Cập nhật địa chỉ bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập TP HCM

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cập nhật địa chỉ bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập TP HCM

Nội dung chính

    Cập nhật địa chỉ bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập TP HCM

    Địa chỉ bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh trước sáp nhập như sau: 

    -  Cơ sở 1: số 215 Hồng Bàng, phường 11, Quận 5, TP HCM 

    - Cơ sở 2: số 201 Nguyễn Chí Thanh, phường 12, Quận 5, TP HCM

    - Cơ sở 3: số 221B Hoàng Văn Thụ, phường 8, Quận Phú Nhuận, TP HCM

    Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định cụ thể về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
    Trên cơ sở Đề án số 356/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
    [...]
    13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 11, Phường 12, Phường 13 và Phường 14 (Quận 5) thành phường mới có tên gọi là phường Chợ Lớn.
    [...]

    55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 8, Phường 10, Phường 11 và Phường 13 (quận Phú Nhuận), phần còn lại của Phường 15 (quận Phú Nhuận) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 54 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Phú Nhuận.

    [...]

    Theo đó, bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập TP HCM có địa chỉ cụ thể như sau: 

    - Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh - cơ sở 1: số 215 Hồng Bàng, phường Chợ Lớn, TP HCM;

    - Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh - cơ sở 2: số 201 Nguyễn Chí Thanh, phường Chợ Lớn, TP HCM;

    - Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh - cơ sở 3: số 221B Hoàng Văn Thụ, phường Phú Nhuận, TP HCM.

    Cập nhật địa chỉ bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập TP HCM

    Cập nhật địa chỉ bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập TP HCM (Hình từ Internet)

    Đất xây dựng bệnh viện thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về nhóm đất của đất xây dựng bệnh viện như sau:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    4. Đất xây dựng công trình sự nghiệp, bao gồm:
    [...]
    c) Đất xây dựng cơ sở y tế là đất xây dựng các công trình về y tế gồm bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế, trạm y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; cơ sở phục hồi chức năng, cơ sở dưỡng lão trong y tế; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế; đất chăn nuôi động vật, đất nuôi, trồng dược liệu phục vụ mục đích y tế; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế; cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS người tâm thần và các cơ sở y tế khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích để làm văn phòng, làm nơi kinh doanh, dịch vụ như bán thuốc, nhà hàng, nhà nghỉ cho người nhà bệnh nhân, bãi gửi xe có thu tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế, trừ cơ sở y tế do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
    [...]

    Như vậy, đất xây dựng bệnh viện thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

    Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

    Điều 4. Người nộp thuế
    1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
    2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
    3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
    b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
    đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    Như vậy, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:

    (1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    (2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

    (3) Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

    - Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

    - Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    1