Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững sai quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hành vi cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững không đúng quy định sẽ bị xử phạt ra sao? Nguyên tắc cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững

Nội dung chính

    Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững sai quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, có quy định về xử phạt vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững như sau:

    Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững hoặc không thực hiện đúng phương án quản lý rừng bền vững đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững không đúng quy định của pháp luật về tiêu chí quản lý rừng bền vững.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng bền vững đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

    Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP).

    Như vậy, hành vi cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững không đúng quy định của pháp luật về tiêu chí quản lý rừng bền vững có thể bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng bền vững đã cấp.

    Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững sai quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào?

    Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững sai quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được cấp dựa trên nguyên tắc gì?

    Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được quy định tại Điều 28 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:

    Điều 28. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững
    1. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được cấp cho chủ rừng theo nguyên tắc tự nguyện.
    2. Chủ rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong nước hoặc quốc tế khi có phương án quản lý rừng bền vững và đáp ứng các tiêu chí quản lý rừng bền vững.
    3. Tổ chức hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
    4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí quản lý rừng bền vững.

    Theo quy định này thì chứng chỉ quản lý rừng bền vững được cấp cho chủ rừng theo nguyên tắc tự nguyện.

    Việc điều tra diện tích rừng quy định thế nào?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, việc điều tra diện tích rừng quy định như sau:

    - Nội dung điều tra:

    Điều tra diện tích rừng tự nhiên nguyên sinh, rừng tự nhiên thứ sinh; điều tra diện tích rừng núi đất, rừng núi đá, rừng trên đất ngập nước và rừng trên cát; điều tra diện tích rừng trồng theo loài cây, cấp tuổi; điều tra diện tích khoanh nuôi tái sinh, diện tích mới trồng chưa thành rừng, diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ phát triển rừng; điều tra diện tích các trạng thái rừng theo chủ rừng và theo đơn vị hành chính.

    - Phương pháp điều tra:

    Điều tra diện tích rừng được thực hiện theo lô trạng thái rừng; giải đoán ảnh viễn thám; xây dựng bản đồ giải đoán hiện trạng rừng bằng phần mềm chuyên dụng; điều tra bổ sung hiện trạng các lô trạng thái rừng ngoài thực địa; biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và tính toán diện tích các lô trạng thái rừng bằng các phần mềm chuyên dụng.

    - Thành quả điều tra:

    Bản đồ hiện trạng rừng theo yêu cầu của nội dung điều tra đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ; hệ thống số liệu điều tra gốc, số liệu tổng hợp theo các Biểu số 04, 05 và 08 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá diện tích rừng.

    Có bao nhiêu nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp?

    Căn cứ theo Điều 3 Luật Lâm nghiệp 2017 có 05 nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp, bao gồm:

    - Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.

    - Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.

    - Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.

    - Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.

    - Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. 

    saved-content
    unsaved-content
    1