Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?

Việc cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào?

Nội dung chính

    Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 45 Luật cạnh tranh 2004 thì việc cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh được quy định cụ thể như sau:

    Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây:

    - So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;

    - Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;

    - Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung sau đây:

    + Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công;

    + Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;

    + Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.

    - Các hoạt động quảng cáo khác mà pháp luật có quy định cấm.

    Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 71/2014/NĐ-CP thì các doanh nghiệp thực hiện hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh thì bị phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sau đây:

    + So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;

    + Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng.

    - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung: Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hóa, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công; cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành; các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.

    - Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục Hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định 71/2014/NĐ-CP.

    11