Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cộng tác viên theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay

Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cộng tác viên theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay. Nếu tính như vậy là sai thì biện pháp khắc phục là như thế nào?

Nội dung chính

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cộng tác viên theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay

    Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 bao gồm:

    + Cá nhân cư trú;
    + Cá nhân không cư trú;
    Thu nhập chịu thuế phát sinh từ tiền lương theo Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 bao gồm:
    - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
    - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
    Thuế thu nhập cá nhân tính trên công thức sau: Thu nhập tính thuế x thuế suất.
    + Thu nhập tính thuế xác định trên mức thu nhập chịu thuế - các khoản đóng bảo hiểm, bảo hiểm y tế…và các khoản giảm trừ;
    + Thuế suất tính theo Điều 22  Luật thuế thu nhập cá nhân 2007  tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
    Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
    Trường hợp của bạn, cần xác định hợp đồng cộng tác viên về bản chất không phải là hợp đồng lao động, cụ thể thu nhập của cộng tác viên tính khấu trừ 10% trên tổng thu nhập nên không thể áp dụng cách tính thuế theo công thức lũy tiến được.

    Trên đây là nội dung hỗ trợ về vấn đề tính thuế TNCN của cộng tác viên. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 để nắm rõ quy định này.

    19