Cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ cải tạo và phục hồi môi trường tại khu vực bị ô nhiễm do chính họ gây ra không?
Nội dung chính
Cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ cải tạo và phục hồi môi trường tại khu vực bị ô nhiễm do chính họ gây ra không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định như sau:
Quy định chung về bảo vệ môi trường đất:
1. Quy hoạch, kế hoạch, dự án và hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi trường đất, có giải pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo vệ môi trường đất.
2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra.
3. Nhà nước xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường đất.
Như vậy theo quy định nêu trên, cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ bảo vệ môi trường đất, và nếu gây ra ô nhiễm tại khu vực mình quản lý, họ phải chịu trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi đất. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm, đảm bảo đất trở về trạng thái an toàn và có thể sử dụng một cách bền vững. Trách nhiệm này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của mỗi cá nhân để duy trì sự cân bằng và bền vững cho môi trường.
Cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ cải tạo và phục hồi môi trường tại khu vực bị ô nhiễm do chính họ gây ra không? (Hình từ internet)
Cơ quan Nhà nước cần thực hiện những biện pháp nào để phục hồi môi trường đất bị ô nhiễm?
Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất như sau:
Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất:
1. Điều tra, đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân, phạm vi và mức độ ô nhiễm, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
2. Thực hiện biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe con người.
3. Lập, thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; ưu tiên xử lý các khu vực có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
Theo đó, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đất. Đầu tiên, họ cần tiến hành điều tra, đánh giá kỹ lưỡng khu vực ô nhiễm để xác định rõ nguyên nhân, phạm vi và mức độ ô nhiễm. Điều này giúp có cái nhìn tổng quan về mức độ thiệt hại và cần khắc phục những gì.
Sau đó, thực hiện biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm là rất quan trọng. Việc khoanh vùng và đưa ra cảnh báo để ngăn chặn hoặc hạn chế các hoạt động trong khu vực bị ảnh hưởng sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
Tiếp theo là lập một kế hoạch chi tiết để xử lý và phục hồi môi trường đất. Kế hoạch này phải đảm bảo tập trung vào những khu vực có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng nhất, và việc thực hiện phải được tiến hành một cách khoa học và cẩn trọng để khôi phục lại môi trường đất.
Cuối cùng, sau khi hoàn thành quá trình cải tạo và phục hồi, cần tiến hành quan trắc và đánh giá lại chất lượng môi trường đất. Điều này giúp đảm bảo rằng đất đã được khôi phục về trạng thái an toàn, ổn định và có thể tiếp tục sử dụng một cách bền vững trong tương lai.
Hiện trạng chất lượng môi trường đất có phải là nội dung cần báo cáo trong công tác bảo vệ môi trường hàng năm không?
căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định hiện trạng chất lượng môi trường đất có phải là nội dung cần báo cáo trong công tác bảo vệ môi trường hàng năm như sau:
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường:
...
2. Nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí; di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học;
b) Bối cảnh chung kinh tế - xã hội và các tác động đến môi trường;
c) Kết quả hoạt động bảo vệ môi trường gồm kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; quản lý chất lượng môi trường đất, nước, không khí; xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, đa dạng sinh học;
d) Hệ thống quan trắc và cảnh báo về môi trường;
đ) Xây dựng chính sách, pháp luật, giải quyết thủ tục hành chính, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường;
e) Điều kiện và nguồn lực về bảo vệ môi trường;
g) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê về môi trường;
h) Đánh giá chung;
i) Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp bảo vệ môi trường thời gian tới.
...
Như vậy, báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm sẽ bao gồm hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất như một phần quan trọng.
Bên cạnh đó, báo cáo còn phải trình bày các nội dung chính khác, bao gồm:
- Tình hình di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Bối cảnh kinh tế - xã hội và các tác động của nó đến môi trường;
- Kết quả các hoạt động bảo vệ môi trường, như kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải rắn và nguy hại, quản lý chất lượng môi trường đất, nước và không khí, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, bảo vệ di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Hệ thống quan trắc và cảnh báo về môi trường;
- Xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật, giải quyết thủ tục hành chính, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại về môi trường;
- Điều kiện và nguồn lực dành cho bảo vệ môi trường;
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê về môi trường;
- Đánh giá tổng quan tình hình môi trường;
- Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp bảo vệ môi trường trong thời gian tới;
Những nội dung này giúp tạo cái nhìn toàn diện về công tác bảo vệ môi trường và đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện.