Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định ra sao?

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn được quy định như thế nào? Có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào?

Nội dung chính

    Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định ra sao?

    Theo quy định tại Điều 28 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn được quy định cụ thể như sau:

    Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
    Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn được hướng dẫn cụ thể tại Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
    Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
    Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
    - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
    - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

    15