Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những nội dung gì?
Nội dung chính
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai
...
5. Việc đăng ký đất đai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của người sử dụng đất thực hiện như sau:
...
b) Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm.
Nội dung báo cáo gồm: tên tổ chức sử dụng đất; địa chỉ khu đất, thửa đất; diện tích khu đất, thửa đất (trong đó cần nêu rõ diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất chưa đưa vào sử dụng; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp, liên doanh, liên kết, cho thuê, cho mượn không đúng quy định); giấy tờ về quyền sử dụng đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Theo quy định trên, nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm của tổ chức trong nước và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các vấn đề sau:
(1) Thông tin chung:
- Tên tổ chức sử dụng đất.
- Địa chỉ khu đất, thửa đất.
(2) Diện tích đất sử dụng:
Diện tích khu đất, thửa đất, trong đó cần làm rõ: diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất chưa đưa vào sử dụng; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp, liên doanh, liên kết, cho thuê, cho mượn không đúng quy định
(3) Hồ sơ pháp lý và nghĩa vụ tài chính:
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
(4) Đề xuất và kiến nghị: Các ý kiến, đề xuất hoặc kiến nghị của tổ chức về tình hình quản lý, sử dụng đất.
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Thời điểm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm là vào thời gian nào?
Căn cứ theo quy định khoản 6 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai
...
6. Thời điểm báo cáo
a) Tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 232 Luật Đất đai và khoản 4 Điều này báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Các tổ chức sử dụng đất còn lại báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 01 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 01 năm sau;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau;
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 3 năm sau.
Theo đó, thời điểm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với tổ chức sử dụng đất:
- Tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất: Báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Các tổ chức sử dụng đất khác: Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân các cấp trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
(2) Đối với cơ quan hành chính:
- Ủy ban nhân dân cấp xã: Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Trên cơ sở tổng hợp báo cáo từ các địa phương, Bộ sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 3 năm sau.
Báo cáo tình hình sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện dưới hình thức nào?
Căn cứ theo quy định khoản 7 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai
...
7. Hình thức báo cáo
Báo cáo tình hình sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện trên hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai quy định tại Điều 233 Luật Đất đai.
Trong thời gian chưa có hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai, người sử dụng đất báo cáo bằng văn bản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều này bằng hình thức nộp trực tiếp tại các cơ quan hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trên cổng dịch vụ công quốc gia, cấp tỉnh.
Như vậy, báo cáo tình hình sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện theo hai hình thức tùy vào điều kiện cụ thể:
(1) Báo cáo trên hệ thống theo dõi và đánh giá: Báo cáo được thực hiện trực tiếp trên hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai, được quy định tại Điều 233 Luật Đất đai 2024. Hình thức này áp dụng khi hệ thống đã được triển khai và vận hành.
(2) Báo cáo bằng văn bản:
- Trong thời gian chưa có hệ thống theo dõi và đánh giá, báo cáo được thực hiện bằng văn bản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Người sử dụng đất có thể gửi báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thông qua:
+ Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận;
+ Qua dịch vụ bưu chính công ích;
+ Trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.