Bảng giá đất lần đầu được áp dụng và công bố từ ngày mấy? Có được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất?

Bảng giá đất lần đầu được áp dụng và công bố từ ngày mấy theo Luật Đất đai mới? Bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp nào? Có được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất hay không?

Nội dung chính

    Bảng giá đất lần đầu được áp dụng và công bố từ ngày mấy theo Luật Đất đai mới?

    Bảng giá đất được quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

    Bảng giá đất
    ...
    2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
    Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

    Như vậy, theo quy định trên, bảng giá đất lần đầu được áp dụng và công bố từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Theo đó, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Một số lưu ý như sau:

    - Bảng giá đất có thể được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

    Bảng giá đất lần đầu được áp dụng và công bố từ ngày mấy? Có được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất?

    Bảng giá đất lần đầu được áp dụng và công bố từ ngày mấy theo Luật Đất đai mới? Có được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất? (Hình từ internet)

    Có được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất hay không?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 161 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
    ...
    4. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng và được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể.
    5. Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể bao gồm việc tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá đất, kết quả thu thập thông tin.
    ...

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong quá trình thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất.

    Theo đó, nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể bao gồm việc tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá đất, kết quả thu thập thông tin.

    Bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp nào theo quy định của Luật Đất đai mới?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

    (1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

    (2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

    (3) Tính thuế sử dụng đất;

    (4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

    (5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

    (6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    (7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

    (8) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

    (9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

    (10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

    (11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    55