An toàn thông tin mạng là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng?

Cho tôi hỏi an toàn thông tin mạng là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng?

Nội dung chính

    An toàn thông tin mạng là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.

    ...

    Như vậy, an toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.

    An toàn thông tin mạng là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng? (Hình từ Internet)

    Các hành vi nào bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng?

    Căn cứ Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

    Các hành vi bị nghiêm cấm

    1. Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.

    2. Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.

    3. Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin.

    4. Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.

    5. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.

    6. Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc.

    Như vậy, nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng thì nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau:

    - Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.

    - Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.

    - Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin;

    - Tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin.

    - Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.

    - Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác;

    - Lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.

    - Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    - Tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự;

    - Sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc.

    Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng được quy định như thế nào?

    Tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng được quy định như sau:

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng.

    - Hoạt động an toàn thông tin mạng của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

    - Tổ chức, cá nhân không được xâm phạm an toàn thông tin mạng của tổ chức, cá nhân khác.

    - Việc xử lý sự cố an toàn thông tin mạng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, không xâm phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của cá nhân, thông tin riêng của tổ chức.

    - Hoạt động an toàn thông tin mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

    Trân trọng!

    64