9 trường hợp nhận tiền chuyển khoản không phải nộp thuế? Mua nhà chuyển khoản đóng thuế bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
9 trường hợp nhận tiền chuyển khoản không phải nộp thuế? Mua nhà chuyển khoản đóng thuế TNCN bao nhiêu?

Nội dung chính

    9 trường hợp nhận tiền chuyển khoản không phải nộp thuế?

    Căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, quy định 9 trường hợp nhận tiền chuyển khoản vào tài khoản cá nhân mà không phải chịu thuế, cụ thể như sau:

    Trường hợp 1: Vay mượn giữa người thân, bạn bè

    Các khoản tiền cá nhân nhận được từ người khác với mục đích vay mượn, hỗ trợ hoặc giúp đỡ được xác định là giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật dân sự, không làm phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý: Để tránh tranh chấp hoặc hiểu nhầm trong quá trình xác minh dòng tiền, các bên nên thể hiện rõ mục đích giao dịch trong nội dung chuyển khoản hoặc kèm theo văn bản xác nhận vay mượn, hỗ trợ.

    Trường hợp 2: Nhận tiền để đáo hạn khoản vay ngân hàng

    Trường hợp cá nhân nhận tiền do người khác chuyển vào tài khoản nhằm mục đích tất toán khoản vay đến kỳ đáo hạn tại tổ chức tín dụng, sau đó tiếp tục thực hiện thủ tục vay mới, được xác định là giao dịch mang tính chất kỹ thuật phục vụ hoạt động vay vốn, không làm phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

    Trường hợp 3: Kiều hối, tiền gửi từ người thân ở nước ngoài

    Khoản tiền cá nhân nhận được từ thân nhân ở nước ngoài gửi về, còn gọi là kiều hối, nếu được chuyển qua tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc đơn vị cung ứng dịch vụ chuyển tiền được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thì được xác định là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật nhằm khuyến khích nguồn kiều hối.

    Trường hợp 4: Các hoạt động thu hộ, chi hộ

    Các khoản tiền cá nhân nhận được trong trường hợp thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ theo ủy quyền, như người giao hàng thu tiền hộ (COD) hoặc nhân viên nhận tiền thay mặt đơn vị sử dụng lao động, được xác định là khoản tiền trung chuyển, không làm phát sinh thu nhập thực tế cho người nhận, do đó không thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Trường hợp 5: Nhận, chuyển tiền hộ mà không thu phí

    Các khoản tiền chuyển tiền giúp người khác và không thu bất kỳ khoản phí nào, số tiền nhận vào tài khoản sẽ không bị tính thuế. Tuy nhiên, nếu có thu phí thì phần phí dịch vụ có thể bị đánh thuế thu nhập từ dịch vụ (~5%–7%).

    Trường hợp 6: Nhận tiền bán nhà, đất đã hoàn thành nghĩa vụ thuế

    Trường hợp cá nhân chuyển nhượng bất động sản và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định (bao gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ...), thì khoản tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản cá nhân sau đó không làm phát sinh thêm nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.

    Tuy nhiên, nếu cơ quan thuế phát hiện có hành vi khai giá chuyển nhượng thấp hơn thực tế nhằm trốn thuế, thì có quyền xác minh và truy thu phần thuế còn thiếu theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp 7: Tiền lương đã khấu trừ thuế, chuyển cho người thân

    Khoản tiền lương sau khi đã khấu trừ đầy đủ thuế thu nhập cá nhân theo quy định, nếu được cá nhân chuyển cho vợ, chồng hoặc người thân khác, không được coi là thu nhập phát sinh mới đối với người nhận.

    Do đó, người nhận không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền này. Trường hợp cần thiết, cá nhân phải xuất trình chứng từ chứng minh nguồn gốc khoản tiền là tiền lương đã được khấu trừ thuế hợp lệ.

    Trường hợp 8: Lương từ nước ngoài, đã đóng thuế sở tại

    Trường hợp người lao động là công dân Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân tại quốc gia nơi cư trú, thì khoản tiền lương, thu nhập chuyển về Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện để được miễn thuế là phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tại nước ngoài và thực hiện chuyển tiền thông qua các tổ chức tín dụng hoặc kênh chuyển tiền hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Trường hợp 9: Lãi cho vay cá nhân nhỏ lẻ

    Cá nhân cho vay tiền theo hình thức dân sự, không lãi hoặc lãi không thường xuyên, không bị coi là kinh doanh nên không phải nộp thuế. Trường hợp cho tổ chức, doanh nghiệp vay và nhận lãi định kỳ, phần lãi có thể chịu thuế thu nhập cá nhân 5%.

    9 trường hợp nhận tiền chuyển khoản không phải nộp thuế? Mua nhà chuyển khoản đóng thuế bao nhiêu?

    9 trường hợp nhận tiền chuyển khoản không phải nộp thuế? Mua nhà chuyển khoản đóng thuế bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Mua nhà chuyển khoản đóng thuế TNCN bao nhiêu?

    Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

    Điều 3. Thu nhập chịu thuế
    [...]
    5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
    a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
    b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
    c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
    d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
    Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, căn cứ theo Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP), thì thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.

    Như vậy, khi mua nhà chuyển khoản, bên bán phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế 2% trên giá chuyển nhượng theo quy định hiện hành.

    Giao dịch mua bán nhà ở cần đáp ứng những điều kiện gì?

    Căn cứ theo Điều 165 Luật Nhà ở 2023 quy định giao dịch mua bán nhà ở cần đáp ứng những điều kiện cụ thể như sau:

    (1) Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023. Các bên có thể thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.

    (2) Các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung sau đây:

    - Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.

    + Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;

    - Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;

    - Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;

    - Thỏa thuận khác.

    (3) Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    275