04 lưu ý khi mua, bán lại nhà ở xã hội theo quy định hiện nay

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
04 lưu ý khi mua, bán lại nhà ở xã hội theo quy định hiện nay? Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội trong năm 2025? Để được mua nhà ở xã hội thì cần đáp ứng các điều kiện gì?

Nội dung chính

    04 lưu ý khi mua, bán lại nhà ở xã hội theo quy định hiện nay

    Việc mua, bán lại nhà ở xã hội hiện đang được nhiều người quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh quỹ nhà ở thương mại ngày càng khan hiếm và giá thành cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp lý liên quan đến giao dịch loại hình bất động sản đặc thù này.

    Vì vậy, hiểu rõ 04 lưu ý khi mua, bán lại nhà ở xã hội theo quy định hiện nay là điều hết sức cần thiết để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Dưới đây là 04 lưu ý khi mua, bán lại nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 89 Luật Nhà ở 2023:

    (1) Nhà ở xã hội chỉ được bán khi đáp ứng đủ điều kiện

    - Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

    + Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;

    + Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;

    + Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.

    - Việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

    + Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;

    + Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;

    + Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023

    (2) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng

    Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

    - Cam kết của các bên;

    - Thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    (3) Ứng tiền mua nhà ở xã hội: Không quá 30% ban đầu, 95% trước khi cấp sổ.

    Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;

    (4) Điều kiện bán lại nhà ở xã hội

    - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho 2 đối tượng:

    + Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

    + Bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

    - Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.

    04 lưu ý khi mua, bán lại nhà ở xã hội theo quy định hiện nay04 lưu ý khi mua, bán lại nhà ở xã hội theo quy định hiện nay (Hình từ Internet)

    Để được mua nhà ở xã hội thì cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Hiện nay, để được mua nhà ở xã hội thì cần phải đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện theo quy định bao gồm: Thuộc 1 trong các đối tượng được mua nhà ở xã hội; đáp ứng đủ điều kiện về thu nhập; đáp ứng đủ điều kiện về nhà ở.

    Điều kiện 1: Thuộc 1 trong các đối tượng được mua nhà ở xã hội

    Căn cứ theo quy định tại Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 về tổng hợp 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm:

    STT

    Đối tượng

    1

    Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    2

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    3

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    4

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    5

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    6

    Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    7

    Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    8

    Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    9

    Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023

    10

    Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về nhà ở

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023:

    - Đối với các đối tượng 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 để được mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;

    - Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

    (Lưu ý: Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030)

    - Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Điều kiện 3: Đáp ứng điều kiện về thu nhập

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023:

    - Đối tượng 5, 6, 7 và 8 để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ;

    - Đối tượng 4 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

    Người làm 2 nơi thì xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội như sau:

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    ...

    Theo đó, đối với 3 đối tượng sau đây cần phải xác nhận thu nhập để mua nhà ở xã hội bao gồm:

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Đối với các đối tượng nêu trên là người làm 2 nơi thì cần xác nhận ở tất cả những nơi họ làm việc do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    - Trường hợp người đứng đơn là người làm 2 nơi và độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương ở tất cả những nơi làm việc do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn là người làm 2 nơi đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương ở tất cả những nơi làm việc do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    56