Tổng số căn hộ dự án Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh)
Mua bán Nhà riêng tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Tổng số căn hộ dự án Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh)
UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định 4294/QĐ-UBND ngày 13/11/2025 về việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án Nhà ở xã hội tại Khu C, khu dân cư Vĩnh Hòa, phường Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh.
Theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 4294/QĐ-UBND năm 2025, quy mô Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh) như sau:
5. Quy mô dự án
Theo Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị trung tâm Mạo Khê (phân khu IV thuộc Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2040) được UBND thị xã Đông Triều phê duyệt tại Quyết định số 1614/QĐ-
UBND ngày 20/7/2023, điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu C thuộc khu dân cư tại khu Vĩnh Hòa, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều (lần 2) được UBND thị xã Đông Triều phê duyệt tại Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 17/6/2022.
- Tổng diện tích sử dụng đất: 3.294,7 m² (0,33 ha), trong đó: Diện tích đất ở: 1.860 m²; còn lại là diện tích đất giao thông, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật khác.
Diện tích sàn nhà để ở khoảng 8.300 m²; diện tích sàn thương mại theo khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở năm 2023 khoảng 1.350 m².
Sơ bộ cơ cấu sản phẩm về nhà ở: Khoảng 88 căn hộ chung cư nhà ở xã hội để bán.
Quy mô các hạng mục công trình:
+ Đầu tư xây dựng 01 tòa chung cư nhà ở xã hội cao 05 tầng, gồm: 01 tầng hầm, 05 tầng nổi + tum kỹ thuật;
+ Mật độ xây dựng gộp khoảng 56,5%, hệ số sử dụng đất khoảng 2,77 lần....
Như vậy, tổng số căn hộ dự án Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh) dự kiến khoảng 88 căn (căn hộ chung cư nhà ở xã hội).

Tổng số căn hộ dự án Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh) (Hình từ Internet)
Tổng vốn đầu tư dự án Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh)
Theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 4294/QĐ-UBND năm 2025, tổng vốn đầu tư dự án Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh) như sau:
- Vốn đầu tư của dự án: Khoảng 120,266 tỷ đồng (Bằng chữ: Một trăm hai mươi tỷ, hai trăm sáu mươi sáu triệu đồng).
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn góp của nhà đầu tư: 26,0 tỷ đồng (tương đương 21,6% tổng vốn đầu tư dự án);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 94,266 tỷ đồng (tương đương 78,4% tổng vốn đầu tư dự án).
- Tiến độ góp vốn: Theo tiến độ thực hiện dự án.
Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội từ 10/10/2025
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.
(*) Trên đây là thông tin về Tổng số căn hộ dự án Nhà ở xã hội tại Khu C khu dân cư Vĩnh Hòa (Quảng Ninh)
