Tải file word mẫu phiếu khai báo tạm vắng từ 01/7/2025 (Mẫu CT03 Thông tư 53/2025/TT-BCA)
Nội dung chính
Tải file word mẫu phiếu khai báo tạm vắng từ 01/7/2025 (Mẫu CT03 Thông tư 53/2025/TT-BCA)
Ngày 1/7/2025, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 53/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17 tháng 11 năm 2023; Thông tư 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17 tháng 11 năm 2023; Thông tư 17/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023.
Trong đó, mẫu phiếu khai báo tạm vắng từ 01/7/2025 là Mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư 53/2025/TT-BCA như sau:
Tải file word mẫu phiếu khai báo tạm vắng từ 01/7/2025 (Mẫu CT03 Thông tư 53/2025/TT-BCA)
Tải file word mẫu phiếu khai báo tạm vắng từ 01/7/2025 (Mẫu CT03 Thông tư 53/2025/TT-BCA) (Hình từ Internet)
Hướng dẫn điền mẫu phiếu khai báo tạm vắng từ 01/7/2025
Dưới đây là hướng dẫn điền mẫu phiếu khai báo tạm vắng từ 01/7/2025 (Mẫu CT03 Thông tư 53/2025/TT-BCA):
(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú
(2) Cơ quan đăng ký cư trú
(3) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/đặc khu; tỉnh/thành phố.
Các trường hợp công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng
Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 177 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026) quy định công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau:
(1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; người chấp hành biện pháp xử lý chuyển hướng tại cộng đồng, người chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
(2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
(3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các mục (1), (2), (3), trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.