Tải file Thông tư 07/2025/TT-BTP quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp
Nội dung chính
Tải file Thông tư 07/2025/TT-BTP quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp
Ngày 10/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 07/2025/TT-BTP quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp.
>> Tải về Thông tư 07/2025/TT-BTP quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp
Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 07/2025/TT-BTP quy định hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp như sau:
(1) Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của ngành Tư pháp gồm:
- Hồ sơ, tài liệu về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Hồ sơ, tài liệu về kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
- Hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra, điều tra, khảo sát, xử lý kết quả thi hành pháp luật;
- Hồ sơ, tài liệu về pháp luật quốc tế;
- Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp;
- Hồ sơ, tài liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hồ sơ, tài liệu về trợ giúp pháp lý;
- Hồ sơ, tài liệu về thi hành án dân sự; thi hành án hành chính; thừa phát lại;
- Hồ sơ, tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng;
- Hồ sơ, tài liệu về bồi thường nhà nước;
- Hồ sơ, tài liệu về hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi;
- Hồ sơ, tài liệu về luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; chứng thực; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; quản tài viên;
- Hồ sơ, tài liệu về tiếp cận thông tin.
(2) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại mục (1) gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 07/2025/TT-BTP.
(3) Hồ sơ, tài liệu hình thành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp chưa được quy định thời hạn lưu trữ tại Thông tư này thì áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với các hồ sơ, tài liệu cùng lĩnh vực đã quy định tại Thông tư 07/2025/TT-BTP và quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định thời hạn lưu trữ.
(4) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
>> Xem chi tiết đầy đủ tại Thông tư 07/2025/TT-BTP
*Trên đây là thông tin về "Tải file Thông tư 07/2025/TT-BTP quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp"
Tải file Thông tư 07 2025 TT BTP quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc lưu trữ hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Luật Lưu trữ 2024 quy định về nguyên tắc lưu trữ như sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước; sự tham gia của xã hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng.
- Bảo đảm mục tiêu phát huy hiệu quả giá trị của tài liệu lưu trữ vì lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân đối với tài liệu lưu trữ theo quy định của Hiến pháp 2013 và pháp luật.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Quản lý tài liệu lưu trữ theo phông lưu trữ, kết hợp quản lý theo lãnh thổ, bảo đảm tính khoa học, hệ thống, khách quan, toàn diện và tính liên tục lịch sử của tài liệu lưu trữ.
- Bảo đảm an toàn, toàn vẹn, gìn giữ lâu dài tài liệu lưu trữ và thực hiện lưu trữ dự phòng tài liệu lưu trữ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về công tác xây dựng pháp luật hiện nay như thế nào?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 39/2025/NĐ-CP nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về công tác xây dựng pháp luật như sau:
- Trình Chính phủ dự thảo chiến lược, đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
- Lập dự kiến của Chính phủ về chương trình xây dựng pháp luật đối với các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; dự kiến cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết;
- Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, xây dựng đội ngũ cán bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên nghiệp;
- Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác xây dựng pháp luật theo quy định pháp luật.