Đã có Nghị Quyết 01 2025 NQ HĐTP hướng dẫn tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân

Đã có Nghị Quyết 01 2025 NQ HĐTP hướng dẫn tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân

Nội dung chính

    Đã có Nghị Quyết 01 2025 NQ HĐTP hướng dẫn tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân?

    Ngày 27/6/2025 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị Quyết 01/2025/NQ-HĐTP Tải về hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.

    >>> tải về Nghị Quyết 01 2025 NQ HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân

    Theo đó Nghị Quyết 01/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân kể từ ngày 01/7/2025 theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015, Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024, Luật Phá sản 2014, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 và các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có liên quan.

    Đã có Nghị Quyết 01 2025 NQ HĐTP hướng dẫn tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân ra sao?

    Đã có Nghị Quyết 01 2025 NQ HĐTP hướng dẫn tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân ra sao? (Hình từ Internet)

    Từ 01/7/2025 Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị Quyết 01/2025/NQ-HĐTP quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao như sau:

    (1) Xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật;

    (2) Xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

    (3) Giải quyết đơn đề nghị, văn bản yêu cầu, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực đã có hiệu lực pháp luật khi xét thấy cần thiết.

    Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực đã có hiệu lực pháp luật thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

    (4) Giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị về phá sản, gồm:

    - Đề nghị xem xét lại, kiến nghị quyết định giải quyết đơn đề nghị, khẳng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục đặc biệt;

    - Đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà Tòa án nhân dân cấp cao đã nhận đơn trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong

    - Đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

    (5) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trong tố tụng của người tiến hành tố tụng là Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; giải quyết khiếu nại dối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

    (6) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trong tố tụng của người tiến hành tố tụng là Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân cấp cao trong giải quyết các vụ án, vụ việc theo thủ tục giám đốc thẩm;

    (7) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; của người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao;

    (8) Giải quyết bồi thưởng theo quy định của Luật Trách nhiệm bởi thưởng của Nhà nước và quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị quyết 225/2025/QH15 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2024, các luật tố tụng và luật khác có liên quan (sau đây gọi là Nghị quyết 225/2025/QH15)

    (9) Tòa án nhân dân tối cao kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định của pháp luật;

    (10) Giải quyết các vụ việc, thực hiện nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị Quyết 01/2025/NQ-HĐTP.

    Như vậy kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền như trên.

    Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân từ 01/7/2025 quy định thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 hướng dẫn tổ chức và thẩm quyền thành lập các TAND như sau:

    (1) Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

    - Tòa án nhân dân tối cao;

    - Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);

    - Tòa án nhân dân khu vực;

    - Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Tòa án chuyên biệt);

    - Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).

    (2) Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh, của Tòa án nhân dân khu vực và Tòa án quân sự được quy định như sau:

    - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    Lưu ý: Nghị Quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    212