BHXH thị xã Ninh Hòa đổi thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới của BHXH thị xã Ninh Hòa sau sáp nhập
Mua bán nhà đất tại Khánh Hòa
Nội dung chính
BHXH thị xã Ninh Hòa đổi thành gì sau sáp nhập?
Ngày 09/7/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn 1521/BHXH-TCCB về việc triển khai thực hiện Quyết định 2286/QĐ-BTC năm 2025 của Bộ Tài chính.
Theo đó, tại Phụ lục 2 Danh sách tên gọi và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở ban hành kèm theo Công văn 1521/BHXH-TCCB năm 2025 trong đó nêu rõ địa chỉ BHXH cơ sở thuộc BHXH tỉnh Khánh Hòa sau sáp nhập, cụ thể như sau:
TT | Tên BHXH cấp huyện, liên huyện (Trước khi thay đổi tên gọi) | Tên BHXH cơ sở (sau khi thay đổi) | Địa chỉ trụ sở chính của BHXH cơ sở | Địa bàn quản lý theo DVHC cấp xã |
... | ... | ... | ... | ... |
XVIII | BHXH tỉnh Khánh Hòa |
|
|
|
... | ... | ... | ... | ... |
2 | BHXH thị xã Ninh Hòa | BHXH Cơ sở Ninh Hòa | Đường Đinh Tiên Hoàng, tổ dân phố 2, phường Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa | - Xã Bắc Ninh Hòa - Phường Ninh Hòa - Xã Tân Định - Phường Đông Ninh Hòa - Phường Hòa Thắng - Xã Nam Ninh Hòa - Xã Tây Ninh Hòa - Xã Hòa Trí |
... | ... | ... | ... | ... |
Như vậy, BHXH thị xã Ninh Hòa sau sáp nhập đổi thành BHXH Cơ sở Ninh Hòa.
Địa chỉ mới của BHXH thị xã Ninh Hòa sau sáp nhập
Theo Công văn 1521/BHXH-TCCB năm 2025 nêu rõ địa chỉ mới của BHXH thị xã Ninh Hòa (nay là BHXH Cơ sở Ninh Hòa) nằm tại: Đường Đinh Tiên Hoàng, tổ dân phố 2, phường Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
"Trên đây là thông tin về BHXH thị xã Ninh Hòa đổi thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới của BHXH thị xã Ninh Hòa sau sáp nhập"
BHXH thị xã Ninh Hòa đổi thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới của BHXH thị xã Ninh Hòa sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội năm 2025
Căn cứ theo Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội như sau:
(1) Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
(2) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.
(3) Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(4) Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
(5) Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
(6) Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
(7) Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.
(8) Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Quy định về các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
(1) Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(2) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
(3) Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
(4) Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
(5) Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
(6) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
(7) Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.