09:54 - 18/12/2024

Xem lịch âm hằng ngày - Lịch âm 2024 - Lịch Vạn niên 2024 như thế nào? Còn bao nhiêu ngày nữa hết năm 2024?

Xem lịch âm hằng ngày - Lịch âm 2024 - Lịch Vạn niên 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa hết năm 2024?

Nội dung chính

    Xem lịch âm hằng ngày - Lịch âm 2024 - Lịch Vạn niên 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa hết năm 2024?

    Xem lịch âm hằng ngày - Lịch âm 2024 - Lịch Vạn niên 2024 dưới đây:

    LỊCH ÂM - LỊCH DƯƠNG HẰNG NGÀY

    Âm lịch

    Dương lịch

    13/10/2024

    13/11/2024

    Theo đó, còn 60 ngày nữa hết năm 2024 dương lịch và 85 ngày nữa hết năm 2024 âm lịch.

    LỊCH VẠN NIÊN - LỊCH ÂM DƯƠNG 2024

    Tháng 01/2024 Dương lịch - Tháng 12 Âm lịch năm Quý Mão:

    Tháng 02/2024 Dương lịch - Tháng 01 Âm lịch Năm Giáp Thìn:

    Tháng 03/2024 Dương lịch - Tháng 01, tháng 02 Âm lịch

    Tháng 04/2024 Dương lịch - Tháng 02, tháng 03 Âm lịch:

    Tháng 05/2024 Dương lịch - Tháng 03, tháng 04 Âm lịch:

    Tháng 06/2024 Dương lịch - Tháng 04, tháng 05 Âm lịch:

    Tháng 07/2024 Dương lịch - Tháng 05, tháng 06 Âm lịch:

    Tháng 08/2024 Dương lịch - Tháng 06, tháng 07 Âm lịch:

    Tháng 09/2024 Dương lịch - Tháng 07, tháng 08 Âm lịch:

    Tháng 10/2024 Dương lịch - Tháng 08, tháng 09 Âm lịch:

    Tháng 11/2024 Dương lịch - Tháng 09, tháng 10 Âm lịch:

    Tháng 12/2024 Dương lịch - Tháng 11, tháng 12 Âm lịch:

    Tháng 01/2025 Dương lịch - Tháng 12 Âm lịch năm Giáp Thìn:

    *Số ở trên là ngày dương lịch, số ở dưới là ngày âm lịch theo lịch vạn niên 2024

    Xem lịch âm hằng ngày - Lịch âm 2024 - Lịch Vạn niên 2024 như thế nào? Còn bao nhiêu ngày nữa hết năm 2024?

    Xem lịch âm hằng ngày - Lịch âm 2024 - Lịch Vạn niên 2024 như thế nào? Còn bao nhiêu ngày nữa hết năm 2024?

    Người lao động được nghỉ các ngày lễ, tết nào trong năm?

    Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Nghỉ lễ, tết
    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
    a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
    b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
    c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
    d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
    đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
    2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
    3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

    Như vậy, trong năm 2025 có 11 ngày nghỉ lễ, tết đối với người lao động trong 06 dịp lễ, tết sau đây:

    (1) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

    (2) Tết Âm lịch: 05 ngày;

    (3) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

    (4) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

    (5) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

    (6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

    Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

    Trường hợp ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

    Quy định nghỉ hằng năm của người lao động thế nào?

    Căn cứ tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

    (1) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    + 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    + 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    + 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    (2) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

    (3) Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    (4) Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    (5) Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019

    (6) Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

    Đồng thời, tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại (1) được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

    5