09:41 - 02/12/2024

Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không? Xé giấy đăng ký kết hôn có bị xử phạt không?

Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không? Xé giấy đăng ký kết hôn có bị xử phạt không? Nếu có xử phạt thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?

    Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
    1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
    2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

    Đồng thời, căn cứ theo Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân
    Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
    Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Theo quy định, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc thời điểm vợ/chồng chết. Vì vậy, xé giấy đăng ký kết hôn không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng

    Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không? Xé giấy đăng ký kết hôn có bị xử phạt không?

    Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không? Xé giấy đăng ký kết hôn có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)

    Xé giấy đăng ký kết hôn có bị xử phạt không?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch;
    b) Sửa chữa làm sai lệch thông tin cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, phương tiện điện tử của cơ sở dữ liệu hộ tịch;
    c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký việc hộ tịch khác.
    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
    b) Đưa hối lộ để được đăng ký hộ tịch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
    c) Mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
    d) Cho người khác sử dụng giấy tờ hộ tịch của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
     4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;
    b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
    c) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
    5. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này;
    b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
    b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;
    c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
    d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

    Theo đó, giấy đăng ký kết hôn là một loại trong giấy tờ hộ tịch. Vì vậy, khi xé giấy đăng ký kết hôn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

    Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, cá nhân có thể kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.

    Đối tượng nào có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

    Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    - Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    17