Xe chở khách 04 chỗ có phải lắp camera giám sát hay không?
Nội dung chính
Quy định về việc lắp camera giám sát cho xe ô tô
Căn cứ Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.
- Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
- Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
+ Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam);
+ Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.
Xe chở khách 04 chỗ có phải lắp camera giám sát hay không? (Hình từ Internet)
Xe chở khách 04 chỗ có phải lắp camera giám sát hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, trước ngày 01/7/2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả người lái) phải được lắp đặt camera nhằm đảm bảo ghi và lưu trữ hình ảnh trên xe, bao gồm cả hình ảnh lái xe và khu vực cửa lên xuống, trong quá trình tham gia giao thông.
Dữ liệu này phải được cung cấp khi cần thiết cho các cơ quan có thẩm quyền như cơ quan Công an, Thanh tra giao thông hoặc cơ quan cấp giấy phép, đảm bảo tính giám sát công khai và minh bạch.
Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe phải đảm bảo:
- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với các hành trình có cự ly dưới 500 km.
- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với các hành trình có cự ly trên 500 km.
Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa dưới 09 chỗ ngồi, chẳng hạn như xe 04 chỗ, không thuộc diện bắt buộc phải lắp camera theo quy định pháp luật.
Trường hợp xe kinh doanh vận tải không lắp camera giám sát sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Đối với người điều khiển xe ô tô:
Căn cứ điểm p khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Điểm a Khoản 12 Điều 2Nghị định 123/2021/NĐ-CP) sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera
Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
....
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
p. Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;
....
Đồng thời, theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi điểm a khoản 13 Điều 2Nghị định 123/2021/NĐ-CP) sẽ phạt tiền từ 1.000.000đ - 2.000.000đ người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera)
Hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.
Đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải:
Căn cứ điểm o khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm đ khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), phạt tiền từ 5.000.000đ - 6.000.000đ đối với cá nhân, từ 10.000.000đ - 12.000.000đ đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera);
- Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm, cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
- Sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 - 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm (điểm a khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Đồng thời, buộc phải lắp đặt camera, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định (điểm h khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).