Vụ nam shipper nghi bị đánh chết: Mức phạt Tội cố ý gây thương tích là bao nhiêu?
Nội dung chính
Khởi tố vụ án, khởi tố bị can vụ nam shipper nghi bị đánh chết
Tại Đà Nẵng những ngày vừa qua đang xôn xao vụ nam shipper nghi bị đánh chết do mâu thuẫn khi giao hàng và chuyển tiền với khác hàng. Nam shipper sau đó đã bị 03 đối tượng là người thân và bạn bè nữ khách hành hàng hung. Sau khi về nhà thì không lâu sau nam shipper tử vong.
Ngày 22/01/2025, 03 đối tượng này đã bị khởi tố để điều tra về hành vi cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017).
Vụ nam shipper nghi bị đánh chết và sự khác nhau giữa Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người (Hình ảnh từ Internet)
Mức phạt Tội cố ý gây thương tích là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017), Tội cố ý gây thương tích có những khung hình phạt sau:
1. Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017).
3. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 134;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017).
4. Bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017).
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Có nhiều khung hình phạt cho Tội cố ý gây thương tích tuy thuộc vào mức độ phạm tội, hậu quả...
Sự khác nhau giữa Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người
Phân biệt Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người với 4 yếu tố cấu thành tội phạm:
Tiêu chí | Tội giết người | Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người |
---|---|---|
Chủ thể | Người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. | Người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. |
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp | Lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. |
Khách thể | Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng của người khác | Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và sức khỏe của con người, dẫn đến cái chết của người khác. |
Mặt khách quan | Hành vi của người phạm tội là nguyên nhân trực tiếp tước đoạt tính mạng của người khác. | Hành vi của người phạm tội là nguyên nhân trực tiếp gây thương tích gây hậu quả chết người. |
Để phân biệt rõ hơn giữa 2 tội này, cần xét thêm những yếu tố như mục đích, mức độ, vị trí tấn công...
Tiêu chí | Tội giết người | Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người |
---|---|---|
Mục đích | Nhằm tước đoạt tính mạng của nạn nhân. | Chỉ nhằm gây tổn hại đến thân thể nạn nhân, hậu quả chết người nằm ngoài ý thức chủ quan. |
Mức độ, cường độ tấn công | Tấn công mạnh, nhanh, liên tục, đủ khả năng gây chết người. | Tấn công nhẹ hơn, không liên tục, không đủ mạnh để gây chết người trực tiếp. |
Vị trí tác động | Thường là các vị trí trọng yếu trên cơ thể (đầu, ngực, bụng, cổ, tim…). | Thường là các vị trí ít nguy hiểm đến tính mạng (vai, tay, chân, v.v…). |
Vũ khí, hung khí sử dụng | Thường là vũ khí nguy hiểm (dao, súng, búa…) hoặc các phương tiện đủ khả năng gây chết người. | Hung khí hoặc công cụ ít nguy hiểm hơn, thường không có khả năng gây chết người trực tiếp. |
Hậu quả | Gây chết người là mục tiêu của người phạm tội. | Hậu quả chết người xảy ra do những tổn thương do hành vi gây thương tích tạo nên, ngoài ý muốn của người phạm tội. |
Trường hợp chưa đạt | Nếu hậu quả chết người không xảy ra do nguyên nhân khách quan, người phạm tội vẫn bị xử lý về tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. | Không có tình huống tương tự, vì người phạm tội không mong muốn hậu quả chết người. |
Xác định tội danh trong trường hợp bỏ mặc hậu quả | Nếu người phạm tội nhận thức rõ hành vi có thể làm chết người, vẫn bỏ mặc cho hậu quả xảy ra, hậu quả là chết người, thì định tội giết người. | Nếu người phạm tội bỏ mặc hậu quả xảy ra nhưng hậu quả chỉ gây thương tích, thì định tội cố ý gây thương tích. |