18:00 - 12/12/2024

Viêm phổi nặng ở người lớn có nguy hiểm không? Viêm phổi nặng có chữa được không?

Hiện nay, bệnh viêm phổi nặng đang ở tình trạng đáng quan tâm. Khiến nhiều người đạt câu hỏi Viêm phổi nặng ở người lớn có nguy hiểm không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

Nội dung chính

    Viêm phổi nặng ở người lớn có nguy hiểm không?

    Viêm phổi là một bệnh lý nghiêm trọng và có khả năng lây nhiễm từ người này sang người khác, tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh. Đặc biệt, viêm phổi do virus có thể lây lan trong cộng đồng thông qua tiếp xúc với giọt bắn chứa virus, qua cả con đường trực tiếp và gián tiếp.

    Nếu không được điều trị kịp thời, viêm phổi có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong, như áp xe phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, nhiễm trùng máu, hoặc suy giảm hệ miễn dịch.

    Theo thống kê của Bộ Y tế Việt Nam năm 2014, tỷ lệ mắc viêm phổi đạt 561/100.000 người, đứng thứ hai sau bệnh tăng huyết áp, và tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 1,32/100.000 người, đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong.

    Bệnh viêm phổi đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ em và người cao tuổi. Năm 2019, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết có khoảng 740.180 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do viêm phổi, chiếm 22% tổng số ca tử vong ở trẻ em trong độ tuổi từ 1-5. Cùng năm, hơn 1,23 triệu người trên 70 tuổi đã tử vong vì bệnh này.

    Chính vì vậy, viêm phổi nặng ở người lớn là một tình trạng rất nguy hiểm. Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, nó có thể gây ra các biến chứng như suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, hay suy đa cơ quan, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch yếu, người già, hoặc những người mắc các bệnh nền như tim mạch, tiểu đường, và bệnh phổi mãn tính.

    Xem thêm: Dấu hiệu viêm phổi nặng của người lớn là gì?

    >> Triệu chứng viêm phổi nặng ở trẻ em?

    Viêm phổi nặng ở người lớn có nguy hiểm không? Viêm phổi nặng có chữa được không?

    Viêm phổi nặng ở người lớn có nguy hiểm không? Viêm phổi nặng có chữa được không? (Hình từ Internet)

    Viêm phổi nặng có chữa được không?

    Viêm phổi nặng là một bệnh lý hô hấp nghiêm trọng, có thể dẫn đến các biến chứng như suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, hoặc tử vong. Tuy nhiên, viêm phổi nặng có thể điều trị hiệu quả nếu được phát hiện và can thiệp kịp thời. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả điều trị có thể bao gồm:

    (1) Thời điểm điều trị viêm phổi

    Viêm phổi nặng có thể điều trị thành công nhờ kháng sinh (đối với viêm phổi do vi khuẩn) và thuốc kháng virus (đối với viêm phổi do virus). Thời gian hồi phục phụ thuộc vào mức độ bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Các trường hợp nhẹ thường phục hồi nhanh chóng, trong khi viêm phổi nặng, đặc biệt ở người có bệnh nền, có thể gặp khó khăn trong việc phục hồi.

    (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến điều trị

    - Loại viêm phổi: Viêm phổi nặng do vi khuẩn dễ điều trị hơn viêm phổi do virus.

    - Mức độ nghiêm trọng: Viêm phổi nặng cần điều trị chuyên sâu, có thể phải sử dụng máy thở.

    - Tình trạng sức khỏe: Người cao tuổi hoặc bệnh nhân có bệnh nền sẽ khó phục hồi hơn.

    - Thời gian phát hiện: Viêm phổi cần được điều trị càng sớm càng tốt để giảm nguy cơ biến chứng.

    (3) Biến chứng của viêm phổi nặng

    Nếu không được điều trị kịp thời, viêm phổi nặng có thể dẫn đến suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi, hoặc suy đa cơ quan, những biến chứng đe dọa tính mạng.

    Tóm lại, viêm phổi nặng có thể chữa được nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, trong các trường hợp nặng hoặc điều trị muộn, bệnh có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng. Việc phát hiện sớm và chăm sóc y tế đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị thành công.

    Khi nào nên đi khám viêm phổi nặng để tránh gặp nguy hiểm?

    Việc chẩn đoán và điều trị viêm phổi nặng một cách kịp thời không chỉ giúp nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giảm thiểu nguy cơ phát sinh các biến chứng nghiêm trọng.

    Do đó, khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ viêm phổi nặng được quy định cụ thể tại  Phụ lục 1 Quyết định 5372/QĐ-BYT  người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, cụ thể các triệu chứng như sau: 

    (1) Sốt:

    Được ghi nhận bằng cách đo thân nhiệt bệnh nhân với nhiệt độ ≥ 38°C hoặc qua khai thác tiền sử có sốt.

    Nếu bệnh nhân có sốt kéo dài trên 10 ngày, bác sĩ cần xem xét trường hợp này có hướng đến do tác nhân vi rút không.

    (2) Khó thở và cần hỗ trợ hô hấp:

    Trong tiêu chuẩn này, bệnh nhân phải đủ hai yếu tố là có khó thở và cần hỗ trợ hô hấp.

    Triệu chứng và cận lâm sàng về khó thở có thể bao gồm:

    + Nhịp thở tăng nhanh hoặc nhịp thở chậm (so với độ tuổi);

    + Co kéo cơ hô hấp phụ;

    Triệu chứng khó thở có thể xuất hiện nhanh. Trong trường hợp bệnh nhân nhập viện có khó thở và hồi phục ngay sau khi được hô hấp hỗ trợ thì cần cân nhắc xem xét tình trạng khó thở có thực sự phải hỗ trợ hô hấp;

    Kết quả khí máu động mạch của bệnh nhân có suy hô hấp (PaO2 máu < 60 mmHg, PaCO2 máu > 50mmHg) hoặc SpO2<92% hoặc hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) (tham khảo định nghĩa BERLIN của ARDS - 2012).

    Các biện pháp hỗ trợ hô hấp bao gồm: thở oxy qua sonde, qua mask, thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) hoặc thở máy ...

    (3) Hình ảnh X-quang có tổn thương hướng tới viêm phổi do vi rút.

    Đây là tiêu chuẩn cận lâm sàng quan trọng nên bác sĩ cần nhanh chóng chỉ định chụp phim X-quang phổi.

    Hình ảnh viêm phổi do vi rút có thể có: tổn thương thâm nhiễm ở một hoặc nhiều thùy phổi, có thể lan tỏa nhanh ra toàn bộ phổi.

    Trên phim X-quang phổi, cần chẩn đoán phân biệt hình ảnh viêm phổi nặng nghi do vi rút với các bệnh như: Lao kê, viêm phổi trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tràn dịch màng phổi …

    (4) Bác sỹ điều trị nghĩ tới do căn nguyên vi rút.

    Dựa trên bệnh cảnh lâm sàng và kết quả sơ bộ cận lâm sàng, nếu bác sĩ loại trừ các tác nhân gây viêm phổi dưới đây thì hướng tới căn nguyên do vi rút:

    + Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn;

    + Lao;

    + Viêm phổi PCP trên người có suy giảm miễn dịch;

    + Bệnh phổi mạn tính (Hen; COPD) có bội nhiễm.

    Việc phát hiện sớm và can thiệp điều trị là yếu tố quyết định để bảo vệ sức khỏe và giảm thiểu những nguy cơ không mong muốn, nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe, ngay cả khi không có biểu hiện bệnh, để bảo vệ sức khỏe một cách tối ưu.

     

    22