Dấu hiệu viêm phổi nặng của người lớn là gì?
Nội dung chính
Bệnh viêm phổi nặng là gì?
Viêm phổi là tình trạng nhu mô phổi bị nhiễm trùng, bao gồm các cấu trúc như ống phế nang, túi phế nang, viêm phế nang, viêm tiểu phế quản tận cùng và tổ chức liên kết khe kẽ.
Nguyên nhân do các tác nhân như virus, vi khuẩn, nấm tấn công, dẫn đến các đường dẫn khí và phế nang bị lấp đầy bởi dịch nhầy, mủ hoặc dịch tiết từ đường hô hấp trên. Điều này khiến người bệnh gặp các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, ho có đờm và khó thở.
Viêm phổi có thể xuất hiện ở một hoặc nhiều vùng của phổi, thậm chí ảnh hưởng đến toàn bộ phổi trong các trường hợp nghiêm trọng. Đây là một bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt ở trẻ nhỏ, và được coi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhóm tuổi này.
Có 2 loại viêm phổi nặng:
– Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng: Là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra ở bên ngoài bệnh viện.
– Viêm phổi bệnh viện: Là viêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập viện mà trước đó không có triệu chứng hô hấp hay nhiễm trùng.
Xem thêm: Triệu chứng viêm phổi nặng ở trẻ em?
>> Viêm phổi nặng ở người lớn có nguy hiểm không?
Dấu hiệu viêm phổi nặng của người lớn là gì? (Hình từ Internet)
Dấu hiệu bệnh viêm phổi nặng ở người lớn là gì?
Căn cứ theo phụ lục 1 Quyết định 5372/QĐ-BYT dấu hiệu bệnh viêm phổi nặng ở người lớn bao gồm những dấu hiệu sau đây:
- Sốt:
Được ghi nhận bằng cách đo thân nhiệt bệnh nhân với nhiệt độ ≥ 38°C hoặc qua khai thác tiền sử có sốt.
Nếu bệnh nhân có sốt kéo dài trên 10 ngày, bác sĩ cần xem xét trường hợp này có hướng đến do tác nhân vi rút không.
- Khó thở và cần hỗ trợ hô hấp:
Trong tiêu chuẩn này, bệnh nhân phải đủ hai yếu tố là có khó thở và cần hỗ trợ hô hấp.
Triệu chứng và cận lâm sàng về khó thở có thể bao gồm:
+ Nhịp thở tăng nhanh hoặc nhịp thở chậm (so với độ tuổi);
+ Co kéo cơ hô hấp phụ;
Triệu chứng khó thở có thể xuất hiện nhanh. Trong trường hợp bệnh nhân nhập viện có khó thở và hồi phục ngay sau khi được hô hấp hỗ trợ thì cần cân nhắc xem xét tình trạng khó thở có thực sự phải hỗ trợ hô hấp;
Kết quả khí máu động mạch của bệnh nhân có suy hô hấp (PaO2 máu < 60 mmHg, PaCO2 máu > 50mmHg) hoặc SpO2<92% hoặc hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) (tham khảo định nghĩa BERLIN của ARDS - 2012).
Các biện pháp hỗ trợ hô hấp bao gồm: thở oxy qua sonde, qua mask, thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) hoặc thở máy ...
- Hình ảnh X-quang có tổn thương hướng tới viêm phổi do vi rút.
Đây là tiêu chuẩn cận lâm sàng quan trọng nên bác sĩ cần nhanh chóng chỉ định chụp phim X-quang phổi.
Hình ảnh viêm phổi do vi rút có thể có: tổn thương thâm nhiễm ở một hoặc nhiều thùy phổi, có thể lan tỏa nhanh ra toàn bộ phổi.
Trên phim X-quang phổi, cần chẩn đoán phân biệt hình ảnh viêm phổi nặng nghi do vi rút với các bệnh như: Lao kê, viêm phổi trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tràn dịch màng phổi …
- Bác sỹ điều trị nghĩ tới do căn nguyên vi rút.
Dựa trên bệnh cảnh lâm sàng và kết quả sơ bộ cận lâm sàng, nếu bác sĩ loại trừ các tác nhân gây viêm phổi dưới đây thì hướng tới căn nguyên do vi rút:
+ Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn;
+ Lao;
+ Viêm phổi PCP trên người có suy giảm miễn dịch;
+ Bệnh phổi mạn tính (Hen; COPD) có bội nhiễm.
Vì sao bệnh viêm phổi nặng thường nguy hiểm hơn ở người lớn?
Bệnh viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao ở người lớn tuổi, và điều này xuất phát từ nhiều yếu tố đặc thù liên quan đến sức khỏe và lối sống của nhóm đối tượng này. Dưới đây là các lý do chính:
(1) Suy giảm hệ miễn dịch theo tuổi tác
Khi con người già đi, hệ thống miễn dịch tự nhiên suy yếu, khiến cơ thể giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. Điều này làm cho người lớn tuổi dễ bị nhiễm trùng, bao gồm viêm phổi, và khó hồi phục hơn so với người trẻ tuổi.
(2) Các bệnh lý mạn tính góp phần làm tăng nguy cơ
Người lớn tuổi thường mắc các bệnh mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc bệnh tim. Những bệnh lý này không chỉ làm suy giảm sức đề kháng mà còn làm phức tạp quá trình điều trị viêm phổi, khiến bệnh trở nên nặng nề hơn.
(3) Nguy cơ cao từ môi trường sống và chăm sóc y tế
Người cao tuổi thường nhập viện dài ngày hoặc sống tại các cơ sở chăm sóc như viện dưỡng lão – nơi tồn tại nhiều loại vi khuẩn và virus. Các môi trường này có nguy cơ cao lây nhiễm các loại viêm phổi nguy hiểm, đặc biệt là viêm phổi do vi khuẩn kháng thuốc.
(4) Viêm phổi hít do rối loạn nuốt
Một trong những vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi là chứng khó nuốt, ảnh hưởng đến 10-33% nhóm đối tượng này. Chứng rối loạn này làm tăng nguy cơ hít phải thức ăn, nước bọt hoặc chất nôn vào phổi, dẫn đến nhiễm trùng và viêm phổi hít – một dạng viêm phổi rất khó điều trị.
(5) Kháng thuốc và tương tác thuốc phức tạp
Người lớn tuổi thường phải sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc để kiểm soát các bệnh lý mạn tính. Điều này dễ dẫn đến tình trạng vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là khi nhiễm khuẩn từ môi trường bệnh viện. Ngoài ra, tương tác thuốc ở người cao tuổi cũng làm tăng nguy cơ biến chứng khi điều trị viêm phổi.
Viêm phổi ở người lớn tuổi không chỉ nguy hiểm hơn do hệ miễn dịch suy yếu, mà còn vì những yếu tố phức tạp khác như bệnh nền, môi trường sống và các vấn đề y khoa liên quan.
Việc nhận biết sớm và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, như tiêm phòng cúm và phế cầu, kiểm soát tốt bệnh lý mạn tính và cải thiện dinh dưỡng, là cách hiệu quả để bảo vệ sức khỏe người cao tuổi khỏi nguy cơ viêm phổi.