16:22 - 22/02/2025

Tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu

Dưới đây là tuyển chọn những câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu.

Nội dung chính

    Tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu

    Dưới đây là một số mẫu tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu:

    Mẫu tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu - Mẫu 1

    Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã dành cả cuộc đời mình cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do cho đất nước. Với tinh thần yêu nước mãnh liệt, ý chí kiên định và lòng hy sinh cao cả, Người đã trở thành biểu tượng bất diệt của tinh thần dân tộc và khát vọng hòa bình.

    Sinh ra trong bối cảnh đất nước bị thực dân Pháp đô hộ, Hồ Chí Minh sớm nhận thức được nỗi thống khổ của nhân dân và quyết tâm tìm con đường giải phóng dân tộc. Năm 1911, Người rời bến Nhà Rồng, bắt đầu hành trình bôn ba khắp năm châu với mong muốn tìm ra phương pháp hiệu quả để giành lại độc lập cho Việt Nam. Trong suốt hơn 30 năm, Hồ Chí Minh không ngừng nghiên cứu, học hỏi và tiếp thu tinh thần cách mạng từ nhiều quốc gia trên thế giới.

    Sau khi trở về nước vào năm 1941, Hồ Chí Minh lãnh đạo phong trào cách mạng, xây dựng Việt Minh và phát động toàn dân khởi nghĩa chống thực dân Pháp. Dưới sự chỉ đạo của Người, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi vang dội, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc. Không dừng lại ở đó, Hồ Chí Minh tiếp tục dẫn dắt nhân dân vượt qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đầy gian khổ. Người đã hy sinh tất cả vì độc lập, thống nhất đất nước, đặt lợi ích của dân tộc lên trên mọi thứ. Những quyết sách, đường lối lãnh đạo của Hồ Chí Minh không chỉ giúp Việt Nam giành được tự do mà còn để lại những giá trị to lớn về tư tưởng chính trị và đạo đức cách mạng.

    Không chỉ là một nhà cách mạng kiệt xuất, Hồ Chí Minh còn là một tấm gương đạo đức sáng ngời. Người sống giản dị, gần gũi với nhân dân và luôn đặt quyền lợi của đất nước lên hàng đầu. Câu nói nổi tiếng "Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do" thể hiện trọn vẹn tâm huyết của Bác dành cho dân tộc. Trong cuộc sống thường ngày, Hồ Chí Minh luôn giữ nếp sống giản dị, tiết kiệm, không màng danh lợi hay quyền lực. Người cũng là tấm gương sáng về tinh thần học tập suốt đời, tự rèn luyện bản thân để cống hiến tốt nhất cho đất nước. Chính sự thanh liêm và lòng nhân ái của Người đã trở thành nguồn cảm hứng lớn lao cho nhiều thế hệ noi theo.

    Dù đã đi xa, nhưng tư tưởng và tấm gương của Hồ Chí Minh vẫn mãi soi đường cho sự phát triển của dân tộc. Những giá trị mà Người để lại, từ tinh thần yêu nước, đạo đức cách mạng đến tư tưởng xây dựng một đất nước độc lập, dân chủ và hạnh phúc, vẫn còn nguyên giá trị trong thời đại ngày nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo kiệt xuất mà còn là biểu tượng bất diệt của lòng yêu nước và tinh thần cống hiến không mệt mỏi. Học tập và noi gương Bác chính là cách tốt nhất để mỗi người dân Việt Nam tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước ngày càng vững mạnh.

    Mẫu tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu - Mẫu 2

    Anh hùng Võ Thị Sáu là một trong những biểu tượng sáng ngời của lòng yêu nước và tinh thần kiên trung trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Sinh năm 1933 trong một gia đình nông dân tại xã Phước Thọ, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, chị lớn lên giữa những năm tháng đất nước bị thực dân đô hộ, chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, từ đó nuôi dưỡng lòng căm thù giặc sâu sắc.

    Ngay từ khi mới 14 tuổi, Võ Thị Sáu đã tham gia vào Đội Công tác địa phương, đảm nhận nhiệm vụ chuyển thư từ, tiếp tế cho bộ đội và điều tra tình hình địch. Nhờ sự nhanh nhẹn, thông minh và gan dạ, chị đã nhiều lần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, trong một lần thực hiện nhiệm vụ ném lựu đạn tiêu diệt tên cai tổng gian ác, chị đã khiến thực dân Pháp khiếp sợ. Sự dũng cảm ấy đã ghi dấu trong lòng đồng đội và nhân dân vùng kháng chiến.

    Không may, năm 1949, khi đang thực hiện nhiệm vụ tại thị trấn Đất Đỏ, Võ Thị Sáu bị quân Pháp bắt giữ. Dù trải qua những trận đòn roi, tra tấn dã man, chị vẫn không khai báo một lời nào về tổ chức cách mạng, giữ vững tinh thần bất khuất và niềm tin vào lý tưởng giải phóng dân tộc. Bị kết án tử hình khi chỉ mới 16 tuổi, nhưng do chưa đủ tuổi, chị bị giam giữ tại nhà tù Chí Hòa. Đến năm 1952, khi tròn 19 tuổi, quân Pháp đưa chị ra pháp trường tại Côn Đảo để thi hành bản án tử.

    Trước giờ phút ra pháp trường, chị vẫn giữ vững khí phách của người chiến sĩ cách mạng. Những người chứng kiến kể lại rằng, trên đường ra nơi hành hình, chị đi từng bước hiên ngang, không chút run sợ. Chị từ chối bịt mắt, kiêu hãnh nhìn thẳng vào kẻ thù và cất cao bài hát "Tiến quân ca" đầy khí thế. Khi kẻ thù nổ súng, chị ngã xuống nhưng tên tuổi và tinh thần bất diệt của Võ Thị Sáu vẫn mãi khắc sâu trong lòng dân tộc.

    Sự hy sinh của chị đã trở thành nguồn cảm hứng cho nhiều thế hệ người Việt Nam noi theo. Hình ảnh người nữ chiến sĩ trẻ tuổi, kiên cường trước kẻ thù, sẵn sàng hy sinh thân mình vì Tổ quốc đã trở thành biểu tượng bất diệt của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Tên tuổi của Võ Thị Sáu được đặt cho nhiều con đường, trường học trên khắp cả nước và phần mộ của chị tại Nghĩa trang Hàng Dương, Côn Đảo trở thành nơi tri ân, tưởng nhớ của bao thế hệ.

    Dù đã ra đi, nhưng tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và sự kiên trung của chị vẫn mãi soi sáng con đường đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. Võ Thị Sáu – người con gái Đất Đỏ năm xưa – sẽ mãi mãi là niềm tự hào của quê hương, đất nước Việt Nam.

    Tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và về những công dân gương mẫuTuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và về những công dân gương mẫu (Hinh từ Internet)

    Mẫu tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu - Mẫu 3

    Nguyễn Ngọc Ký là một trong những tấm gương tiêu biểu về nghị lực sống phi thường và tinh thần hiếu học vượt lên số phận. Sinh năm 1947 tại Hải Hậu, Nam Định, ngay từ nhỏ, ông đã gặp phải một thử thách lớn khi bị liệt cả hai tay do bệnh tật. Tuy nhiên, thay vì chấp nhận số phận, cậu bé Ký đã không ngừng cố gắng, quyết tâm tự học và rèn luyện bằng chính đôi chân của mình.

    Ban đầu, việc sử dụng chân để viết đối với cậu bé chỉ mới lên sáu là một điều vô cùng khó khăn. Những nét chữ đầu tiên nguệch ngoạc, đầy vụng về, nhưng bằng ý chí kiên cường, Ký không bỏ cuộc. Ông dành hàng giờ mỗi ngày tập viết, rèn luyện từng nét chữ. Chỉ sau một thời gian, cậu bé đã có thể viết thành thạo và tiếp tục việc học như bao bạn bè đồng trang lứa. Sự cố gắng không ngừng đã giúp Nguyễn Ngọc Ký trở thành một học sinh xuất sắc trong suốt những năm học phổ thông.

    Không chỉ dừng lại ở đó, Nguyễn Ngọc Ký còn nung nấu ước mơ trở thành một giáo viên để truyền đạt kiến thức và tinh thần vượt khó đến các thế hệ sau. Với sự kiên trì và nghị lực, ông thi đỗ vào Đại học Tổng hợp Hà Nội và tiếp tục theo đuổi sự nghiệp giáo dục. Trở thành một thầy giáo tận tâm, ông không chỉ giảng dạy bằng trí tuệ mà còn bằng chính câu chuyện cuộc đời mình, truyền cảm hứng mạnh mẽ cho bao thế hệ học trò.

    Sự cống hiến của Nguyễn Ngọc Ký không chỉ nằm ở việc giảng dạy mà còn được thể hiện qua những tác phẩm sách mà ông viết. Ông đã chia sẻ kinh nghiệm, bài học về nghị lực sống và ý chí vượt qua nghịch cảnh trong nhiều cuốn sách, giúp độc giả tìm thấy động lực trong cuộc sống. Những câu chuyện của ông đã khích lệ biết bao con người, đặc biệt là những ai gặp khó khăn, giúp họ tìm thấy niềm tin và sức mạnh để vươn lên.

    Ngày nay, dù đã không còn trực tiếp đứng trên bục giảng, nhưng hình ảnh về người thầy viết chữ bằng chân, với một tinh thần kiên định, vẫn mãi là biểu tượng của nghị lực và lòng yêu nghề. Nguyễn Ngọc Ký không chỉ là một nhà giáo ưu tú, mà còn là nguồn động viên lớn lao cho những ai đang đối mặt với thử thách trong cuộc sống. Câu chuyện của ông là minh chứng hùng hồn rằng không có nghịch cảnh nào có thể ngăn cản một con người nếu họ có đủ ý chí và lòng quyết tâm.

    Mẫu tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu - Mẫu 4

    Bác sĩ Đặng Văn Ngữ là một trong những nhà khoa học y học xuất sắc của Việt Nam, người đã cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp khoa học và đất nước. Sinh năm 1910 tại Huế, ông sớm bộc lộ tài năng và niềm đam mê đặc biệt với y học. Sau khi tốt nghiệp Đại học Y khoa Đông Dương, ông có cơ hội học tập và nghiên cứu tại Nhật Bản, nơi ông tiếp cận với những tiến bộ tiên tiến trong lĩnh vực vi sinh và miễn dịch học.

    Mặc dù có điều kiện thuận lợi để tiếp tục sự nghiệp ở nước ngoài, nhưng khi kháng chiến chống Pháp bùng nổ, bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã quyết định trở về nước, cống hiến trí tuệ cho Tổ quốc. Ông tận tâm nghiên cứu và sản xuất thuốc kháng sinh Penicillin – một loại thuốc quan trọng giúp điều trị nhiễm trùng trên chiến trường, góp phần cứu sống biết bao thương binh.

    Không chỉ là một nhà khoa học tận tụy, Đặng Văn Ngữ còn là một người thầy mẫu mực, truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ học trò. Ông không ngừng tìm tòi, sáng tạo để ứng dụng khoa học vào thực tiễn, đặc biệt trong điều kiện chiến tranh khó khăn. Sự cống hiến của ông đã đặt nền móng cho sự phát triển của ngành y học nước nhà.

    Trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ, bác sĩ Đặng Văn Ngữ tình nguyện vào chiến trường Trường Sơn để trực tiếp nghiên cứu, tìm phương pháp phòng chống sốt rét – căn bệnh gây tử vong cao trong điều kiện chiến tranh. Dù biết nhiệm vụ này đầy hiểm nguy, ông vẫn quyết tâm dấn thân vì sức khỏe của đồng bào và chiến sĩ. Năm 1967, khi đang thực hiện nhiệm vụ, ông đã hy sinh trên chiến trường, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho đồng nghiệp và nhân dân.

    Sự hy sinh của bác sĩ Đặng Văn Ngữ không chỉ là một mất mát to lớn đối với ngành y học Việt Nam mà còn là tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần cống hiến không ngừng nghỉ. Tên tuổi của ông mãi mãi được ghi nhớ trong lịch sử, trở thành biểu tượng của những nhà trí thức hết lòng vì Tổ quốc. Đến nay, những đóng góp của ông vẫn được nhắc đến như một minh chứng cho tinh thần khoa học gắn liền với trách nhiệm dân tộc, tiếp thêm động lực cho các thế hệ sau noi theo.

    Mẫu tuyển chọn câu chuyện về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu - Mẫu 5

    Trong cuộc sống thường nhật, có những con người bình dị nhưng lại mang trong mình tinh thần yêu nước và sự cống hiến phi thường. Họ không phải là những danh nhân nổi tiếng hay những anh hùng được ca ngợi rộng rãi, nhưng chính sự hy sinh thầm lặng của họ đã góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.

    Những chiến sĩ biên phòng ngày đêm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là những tấm gương điển hình. Dù thời tiết khắc nghiệt, dù xa gia đình, họ vẫn kiên trì bám trụ, tuần tra dọc các vùng biên giới, hải đảo, đảm bảo an toàn cho Tổ quốc. Họ không chỉ cầm chắc vũ khí mà còn giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số, hỗ trợ phát triển kinh tế, văn hóa vùng biên, xây dựng một thế trận lòng dân vững chắc.

    Bên cạnh đó, những bác sĩ, y tá trên tuyến đầu chống dịch cũng là những chiến binh không mặc áo giáp. Khi dịch bệnh bùng phát, họ sẵn sàng gác lại lợi ích cá nhân, ngày đêm túc trực trong bệnh viện, điều trị cho bệnh nhân, nghiên cứu tìm ra phương pháp chữa trị hiệu quả. Họ chấp nhận nguy hiểm, xa cách gia đình để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Chính tinh thần trách nhiệm và sự tận tâm ấy đã giúp đất nước vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất.

    Không thể không nhắc đến những người công nhân miệt mài lao động trong các nhà máy, công trường. Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải, vật chất, góp phần xây dựng hạ tầng, phát triển kinh tế. Mỗi viên gạch, mỗi con đường, mỗi cây cầu được dựng nên từ chính những giọt mồ hôi và công sức của họ. Họ làm việc không chỉ vì cuộc sống của bản thân mà còn vì sự phát triển bền vững của quê hương, đất nước.

    Những con người ấy có thể không được biết đến rộng rãi, nhưng chính họ là những anh hùng giữa đời thường, những tấm gương sáng về tinh thần yêu nước và sự cống hiến không ngừng. Họ chính là minh chứng cho chân lý: không cần làm những điều vĩ đại mới có thể phụng sự đất nước, mà chỉ cần cống hiến hết mình trong vai trò của mình, ta cũng đã góp phần làm nên một Việt Nam tươi đẹp và vững mạnh.

    Tội phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất đúng không?

    Căn cứ Điều 44 Hiến pháp 2013 quy định công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.

    Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phản bội Tổ quốc như sau:

    Tội phản bội Tổ quốc
    1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
    2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
    3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Như vậy, tội phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất theo Hiến pháp 2013.

    saved-content
    unsaved-content
    197