Thứ 6, Ngày 25/10/2024
09:05 - 26/09/2024

Tự ý nghỉ việc có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội?

Tự ý nghỉ việc có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội? Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người sử dụng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính


    Tự ý nghỉ việc có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội?

    Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

    Trách nhiệm của người sử dụng lao động

    1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

    3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

    4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

    ...

    Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    ...

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

    Như vậy, việc trả sổ bảo hiểm xã hội, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Do đó, dù tự ý nghỉ việc thì người lao động vẫn có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội.

     

    Tự ý nghỉ việc có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)

    Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người sử dụng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

    Tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

    Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

    ...

    4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

    b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

    c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

    d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

    ...

    Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

    Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

    1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    ...

    Như vậy, nếu không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

    Mức phạt trên được áp dụng cho cá nhân, còn đối với tổ chức nếu có hành vi không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ có mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị hỏng hoặc mất bao gồm giấy tờ gì?

    Tại Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:

    Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội

    1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:

    a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;

    b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

    2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;

    b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.

    3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.

    Như vậy, hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị hỏng hoặc mất bao gồm giấy tờ sau:

    - Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;

    - Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.