08:41 - 18/12/2024

Tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật là gì? Tư cách pháp nhân của từng loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật là gì? Tư cách pháp nhân của từng loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào? Câu hỏi của bạn Trâm đến từ Lâm Đồng.

Nội dung chính

    Tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật là gì?

    Căn cứ tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:

    Pháp nhân
    1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
    b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
    c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
    d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
    2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Như vậy, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    - Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan;

    - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    + Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

    + Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

    - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

    - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

    Tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật là gì? Tư cách pháp nhân của từng loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào?

    Tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật là gì? Tư cách pháp nhân của từng loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào?

    Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân không?

    Căn cứ tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung này như sau:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
    4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

    Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

    Và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Tư cách pháp nhân của công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

    Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì tư cách pháp nhân được quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
    4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

    Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Quy định về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh có nội dung sau:

    Công ty hợp danh
    1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
    a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
    b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
    c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
    2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

    Theo đó, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Quy định về tư cách pháp nhân của công ty cổ phần như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần như sau:

    Công ty cổ phần
    1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
    a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
    b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
    c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
    d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
    2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

    Như vậy, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

    Tuy nhiên đối với doanh nghiệp tư nhân thì tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định cụ thể như sau:

    Doanh nghiệp tư nhân
    1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
    2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
    3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
    4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

    Một điểm khác biệt so với những loại hình doanh nghiệp nêu trên, tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập. Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

    Theo đó, doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng điều kiện về có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

    Do đó, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

    9