08:24 - 18/12/2024

Trường hợp nào thì cơ quan thuế sẽ kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế? Có được mở cửa hoạt động bình thường khi bị kiểm tra không?

Công ty tôi vừa nhận được quyết định kiểm tra thuế, sau 03 ngày nữa thì Cơ quan thuế sẽ đến trụ sở công ty của tôi để kiểm tra. Cho tôi hỏi là trường hợp này thì Công ty tôi có được mở cửa hoạt động bình thường không? Nếu tôi không chấp hành theo quyết định thì có bị xử phạt không?

Nội dung chính

    Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp nào?

    Căn cứ vào Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

    “Điều 110. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
    1. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước;
    b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật này;
    c) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
    d) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
    đ) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;
    e) Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;
    g) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
    2. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 01 lần trong 01 năm.
    3. Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
    4. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
    a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
    b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, kết quả phân tích rủi ro về thuế, dữ liệu thông tin kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
    c) Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế;
    d) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
    đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
    5. Trường hợp kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”

    Theo đó, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo quy định nêu trên. Nếu như người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở thì cơ quan thuế sẽ bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.

    Khi cơ quan thuế đến trụ sở kiểm tra thuế thì người nộp thuế có được mở cửa hoạt động bình thường không?

    Trường hợp nào thì cơ quan thuế sẽ kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế? Có được mở cửa hoạt động bình thường khi bị kiểm tra không?

    Người nộp thuế có được mở cửa hoạt động khi cơ quan thuế đến trụ sở người nộp thuế kiểm tra thuế không?

    Căn cứ vào Điều 107 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

    “Điều 107. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
    1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
    2. Tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu biểu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    3. Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
    4. Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.
    5. Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, việc tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện theo nguyên tắc như trên. Trường hợp cơ quan thuế đến trụ sở của người nộp thuế để kiểm tra thuế thì không được cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.

    Không chấp hành theo quyết định kiểm tra thuế của cơ quan thuế thì có bị xử phạt hành chính không?

    Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không nhận quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi được cơ quan thuế giao, gửi theo quy định của pháp luật;
    b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
    c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;
    d) Cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
    đ) Không ký biên bản kiểm tra, thanh tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày công bố công khai biên bản.
    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
    b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, kết quỹ, kho hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng;
    c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên. Ngoài việc xử phạt hành chính thì người nộp thuế còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.

    Lưu ý: Mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân vi phạm thì sẽ áp dụng mức xử phạt hành chính bằng một nửa đối với tổ chức.

    9