Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách lệ phí trước bạ đối với nhà xưởng khi đưa vào sử dụng như thế nào?
Nội dung chính
Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách lệ phí trước bạ đối với nhà xưởng khi đưa vào sử dụng như thế nào?
Căn cứ tại Công văn 2347/TCT-CS năm 2023, Tổng cục thuế có ý kiến về việc hướng dẫn chính sách lệ phí trước bạ như sau:
- Căn cứ khoản 1 Điều 3; Điều 4; Điều 8; khoản 25 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ;
- Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
- Căn cứ Điều 95 Luật Đất đai 2013.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ.
Tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (năm 2022), nếu tài sản đăng ký được xác định là nhà kho theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng được xem xét miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 25 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
- Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện tích đất để xây dựng các hạng mục công trình khác nhau, nay doanh nghiệp đăng ký bổ sung quyền sở hữu tài sản đối với công trình hoàn thành thì mức thu lệ phí trước bạ được tính tối đa là 500 triệu đồng cho một lần cơ quan quản lý nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (cấp mới hoặc cấp bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận).
Do đó, đăng ký cấp bổ sung các nhà xưởng trên cùng một Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thuộc trường hợp phải kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Căn cứ Điều 95 Luật Đất đai 2013 và làm rõ việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với các nhà xưởng là đăng ký 01 tài sản hay 02 tài sản để xác định mức thu lệ phí trước bạ theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách lệ phí trước bạ đối với nhà xưởng khi đưa vào sử dụng như thế nào? (Hình từ internet)
Thế nào là lệ phí trước bạ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về khái niệm lệ phí cụ thể như sau:
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.
Đối tượng nào chịu lệ phí trước bạ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định như sau:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm có như sau:
- Nhà, đất.
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
- Thuyền, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.