Thu thập thông tin tín dụng được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thu thập thông tin tín dụng được quy định như thế nào?
Thu thập thông tin tín dụng được quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng như sau:
1. Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:
a) Thông tin định danh của khách hàng vay và những người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con;
b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn phải trả, tiền thuê;
c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng vay;
d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;
đ) Các thông tin khác liên quan nhưng phải bảo đảm không vi phạm quyền của khách hàng vay, không bao gồm những thông tin về tài khoản tiền gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức cấp tín dụng chỉ được phép cung cấp cho Công ty thông tin tín dụng những thông tin tại khoản 1 Điều này khi đã có sự thỏa thuận với khách hàng vay. Những thông tin tín dụng chưa có sự thỏa thuận với khách hàng vay phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không bị ràng buộc bởi quy định này.
Ngoài ra, điều này còn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2010/TT-NHNN và được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN
Trên đây là quy định về việc thu thập thông tin tín dụng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 10/2010/NĐ-CP.