Thứ 6, Ngày 25/10/2024
17:31 - 22/10/2024

Thời hạn thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước là bao lâu?

Thời hạn thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước là bao lâu? Việc gửi Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thời hạn thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước là bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định 3326/QĐ-BTNMT năm 2015 Quy chế thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:

    - Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ký kết, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập thông tin theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

    - Đồng thời, Quyết định này cũng có quy định việc gửi Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:

    + Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;

    + Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ gửi về Cục Công nghệ thông tin;

    + Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin theo Mẫu 03 ban hành kèm theo Quy chế này gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Cục Công nghệ thông tin theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.