Thời gian và hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất trong công tác Tòa án được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Nội dung chính
Thời gian và hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất trong công tác Tòa án được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Căn cứ Điều 7 Quy chế khen thưởng đột xuất trong Tóa án Nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định 170/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định về hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất như sau:
Việc xem xét đề nghị khen thưởng được thực hiện sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất. Trình tự, thủ tục bình xét, đề nghị khen thưởng theo quy định chung về khen thưởng của Tòa án nhân dân tối cao.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, gồm có:
Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền quản lý; Xác nhận, đánh giá của lãnh đạo: Tòa án nhân dân tối cao phụ trách (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao), Tòa án quân sự Trung ương (đối với Tòa án quân sự các cấp), Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện trong tỉnh); Danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
Hồ sơ lập 01 bộ (đối với đề nghị tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền), 03 bộ (đối với đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) và 04 bộ (đối với đề nghị tặng Huân chương).