Thứ 6, Ngày 25/10/2024
10:53 - 17/10/2024

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì giấy tờ, tài liệu nào có thể được chứng nhận lãnh sự?

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì giấy tờ, tài liệu nào có thể được chứng nhận lãnh sự? Ngôn ngữ sử dụng để chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là gì?

Nội dung chính

    Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì giấy tờ, tài liệu nào có thể được chứng nhận lãnh sự?

    Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự do Bộ Ngoại giao ban hành thì các giấy tờ, tài liệu có thể được chứng nhận lãnh sự đó là:

    Giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức nêu tại điểm d khoản 4 Điều 11 Nghị định cấp, chứng nhận theo quy định của pháp luật bao gồm:

    - Văn bằng, chứng chỉ giáo dục, đào tạo;

    - Chứng nhận y tế;

    - Phiếu lý lịch tư pháp;

    - Giấy tờ, tài liệu khác có thể được chứng nhận lãnh sự theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, xin thông tin thêm một số nội dung liên quan về vấn đề này, cụ thể là:

    Ngôn ngữ sử dụng để chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.

    Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) được sử dụng ngôn ngữ chính thức của nước nơi giấy tờ, tài liệu được sử dụng để thay thế cho tiếng Anh.

    Trên đây là nội dung tư vấn về giấy tờ, tài liệu có thể được chứng nhận lãnh sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-BNG.