17:17 - 30/09/2024

Theo dõi mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam qua từng thời kỳ để biết mình có cho vay nặng lãi hay không

Ngoài công việc chính hằng ngày tại công sở, tôi còn cho vay tại nhà với mức lãi suất là 4%/tháng trên số tiền cho vay, tức là 48%/năm. Gần đây, một số người vay tiền của tôi cho rằng tôi cho vay nặng lãi, cao hơn rất nhiều so với lãi suất ngân hàng mà Nhà nước quy định, do đó đã yêu cầu tôi trả lại số tiền lãi chênh lệch đã nhận so với quy định pháp luật, nếu không họ sẽ khởi kiện ra tòa và báo công an vì tôi đã cho vay nặng lãi.

Nội dung chính

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã thực hiện cho vay tại nhà với mức lãi suất là 4%/tháng, tức là 48%/năm trên tổng số tiền cho vay trên cùng một đối tượng, trong cùng một lần vay.

    Chúng tôi chia ra các trường hợp như sau:

    1. Tôi có phải trả lại tiền lãi đã nhận? Họ có quyền khởi kiện hay không?

    Theo quy định tại Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 thì:

    - Trong các trường hợp thì bên cho vay và bên đi vay tiền sẽ tự thỏa thuận với nhau về lãi suất. Tuy nhiên mức lãi suất thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

    - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ, tức là 10% của khoản tiền vay.

    Đối với trường hợp của bạn thì bạn đã cho vay với mức lãi suất 4%/tháng, tức là 48%/năm trên tổng số tiền cho vay trên cùng một đối tượng, trong cùng một lần vay, vượt 28% cho với quy định của pháp luật hiện hành.

    Do đó, bên đi vay có thể thực hiện khởi kiện ra tòa án yêu cầu giải quyết theo quy định tố tụng dân sự.

    2. Tôi có thuộc trường hợp cho vay nặng lãi hay không? Họ có quyền báo công an đề điều tra tôi hay không?

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 bên cho vay và bên đi vay tiền sẽ tự thỏa thuận với nhau về lãi suất. Tuy nhiên mức lãi suất thỏa thuận giữ các bên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Qua đó, khẳng định mức lãi suất cao nhất mà pháp luật cho phép trong các giao dịch vay tiền hiện nay là 20%/năm.

    Do đó, khẳng định người nào cho vay với mức lãi suất từ 200%/ năm trở lên mà có tính chất chuyên bóc lột thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn đã cho vay với mức lãi suất 4%/tháng, tức là 48%/năm trên tổng số tiền cho vay trên cùng một đối tượng, trong cùng một lần vay cho nhiều đối tượng thì không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm cho vay lãi nặng.

    Theo quy định tại Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015 và Điểm i Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (mức lãi suất cao nhất hiện hành là 20%).

    3. Mức lãi suất mà Ngân hàng nhà nước quy định hiện nay là bao nhiêu?

    Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam thì mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm.

    Ngoài ra, Ban biên tập cung cấp cho bạn bảng thông tin về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam qua từng thời kỳ như sau:

     

    Căn Cứ Pháp Lý

    Lãi Suất Cơ Bản

    ( % / năm )

    Ngày bắt đầu áp Dụng

    2868/QĐ-NHNN năm 2010

    9,0

    01/12/2010

    2619/QĐ-NHNN năm 2010

    9,0

    05/11/2010

    2561/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/11/2010

    2281/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    27/09/2010

    1819/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/08/2010

    1565/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/07/2010

    1311/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/06/2010

    1011/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/05/2010

    618/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/04/2010

    353/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/03/2010

    134/QĐ-NHNN năm 2010

    8,0

    01/02/2010

    3180/QĐ-NHNN năm 2009

    8,0

    01/01/2010

    2665/QĐ-NHNN năm 2009

    8,0

    01/12/2009

    2459/QĐ-NHNN năm 2009

    7,0

    01/11/2009

    2232/QĐ-NHNN năm 2009

    7,0

    01/10/2009

    2024/QĐ-NHNH năm 2009

    7,0

    01/09/2009

    1811/QĐ-NHNN năm 2009

    7,0

    01/08/2009

    1539/QĐ-NHNN năm 2009

    7,0

    01/07/2009

    1250/QĐ-NHNN năm 2009

    7

    01/06/2009

    1015/QĐ-NHNN năm 2009

    7

    01/05/2009

    626/QĐ-NHNN năm 2009

    7

    01/04/2009

    378/QĐ-NHNN năm 2009

    7

    01/03/2009

    172/QĐ-NHNN năm 2009

    7

    01/02/2009

    3161/QĐ-NHNN năm 2008

    8,5

    22/12/2008

    2948/QĐ-NHNN năm 2008

    10

    05/12/2008

    2809/QĐ-NHNN năm 2008

    11

    21/11/2008

    2559/QĐ-NHNN năm 2008

    12

    05/11/2008

    2316/QĐ-NHNN năm 2008

    13

    21/10/2008

    2131/QĐ-NHNN năm 2008

    14

    01/10/2008

    1906/QĐ-NHNN năm 2008

    14

    01/09/2008

    1727/QĐ-NHNN năm 2008

    14

    01/08/2008

    1434/QĐ-NHNN năm 2008

    14

    01/07/2008

    1317/QĐ-NHNN năm 2008

    14

    11/06/2008

    1257/QĐ-NHNN năm 2008

    12

    01/06/2008

    1099/QĐ-NHNN năm 2008

    12

    19/05/2008

    978/QĐ-NHNN năm 2008

    8,75

    01/05/2008

    689/QĐ-NHNN năm 2008

    8,75

    01/04/2008

    479/QĐ-NHNN năm 2008

    8,75

    01/03/2008

    305/QĐ-NHNN năm 2008

    8,75

    01/02/2008

    3096/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/01/2008

    2881/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/12/2007

    2538/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/11/2007

    2265/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/10/2007

    2018/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/09/2007

    1787/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/08/2007

    1546/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/07/2007

    1143/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/06/2007

    908/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/05/2007

    632/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/04/2007

    424/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/03/2007

    298/QĐ-NHNN năm 2007

    8,25

    01/02/2007

    2517/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/01/2007

    2308/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/12/2005

    2045/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/11/2005

    1887/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/10/2005

    1714/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/09/2005

    1522/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/08/2005

    1324/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/07/2005

    1044/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/06/2005

    854/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/05/2005

    581/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/04/2005

    311/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/03/2005

    140/QĐ-NHNN năm 2006

    8,25

    01/02/2006

    1746/QĐ-NHNN năm 2005

    8,25

    01/12/2005

    1556/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/11/2005

    1426/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/10/2005

    1246/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/09/2005

    1103/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/08/2005

    936/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/07/2005

    781/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/06/2005

    567/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/05/2005

    315/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/04/2005

    211/QĐ-NHNN năm 2005

    7,80

    01/03/2005

    93/QĐ-NHNN năm 2005

    7,50

    01/02/2005

    1716/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/01/2005

    1522/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/12/2004

    1398/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/11/2004

    1254/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/10/2004

    1079/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/09/2004

    968/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/08/2004

    797/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/07/2004

    658/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/06/2004

    478/QĐ-NHNN năm 2004

    7,505

    01/05/2004

    315/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/04/2004

    210/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/03/2004

    106/QĐ-NHNN năm 2004

    7,50

    01/02/2004

    1667/QĐ-NHNN năm 2003

    7,50

    01/01/2004

    Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập đối với vấn đề của bạn. Bạn cần theo dõi mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam qua từng thời kỳ để biết mình có cho vay nặng lãi hay không.

    Trân trọng!

    135