17:31 - 24/09/2024

Sĩ quan công an nhân dân có được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn không? Sĩ quan công an nhân dân có các chức vụ cơ bản nào?

Sĩ quan công an nhân dân có được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn không? Sĩ quan công an nhân dân có các chức vụ cơ bản nào?

Nội dung chính


    Sĩ quan công an nhân dân có được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định như sau:

    Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc

    1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.

    2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    ...

    Như vậy, sĩ quan công an nhân dân được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn khi lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    Sĩ quan công an nhân dân có được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn không? (Hình từ Internet)

    Sĩ quan công an nhân dân có các chức vụ cơ bản nào?

    Căn cứ Điều 24 Luật Công an nhân dân 2018 quy định chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân:

    Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân

    1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:

    a) Bộ trưởng Bộ Công an;

    b) Cục trưởng, Tư lệnh;

    c) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    d) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;

    đ) Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;

    e) Đại đội trưởng;

    g) Trung đội trưởng;

    h) Tiểu đội trưởng.

    2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

    3. Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, sĩ quan Công an nhân dân có các chức vụ cơ bản sau:

    - Bộ trưởng Bộ Công an

    - Cục trưởng, Tư lệnh

    - Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    - Trưởng phòng

    - Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng

    - Đội trưởng

    - Trưởng Công an xã, phường, thị trấn

    - Tiểu đoàn trưởng

    - Đại đội trưởng

    - Trung đội trưởng

    - Tiểu đội trưởng

    Cấp bậc hàm cao nhất đối với Bộ trưởng Bộ Công an là gì?

    Căn cứ Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân:

    Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân

    1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

    a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;

    b) Thượng tướng, số lượng không quá 07 bao gồm:

    Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;

    Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;

    c) Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:

    Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;

    Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

    Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;

    Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;

    Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;

    ...

    Theo đó, cấp bậc hàm cao nhất đối với Bộ trưởng Bộ Công an là đại tướng.

    3