Rằm tháng Giêng là Tết Nguyên Tiêu hay Tết Thượng Nguyên?
Nội dung chính
Rằm tháng Giêng là Tết Nguyên Tiêu hay Tết Thượng Nguyên?
Rằm tháng Giêng, diễn ra vào ngày 15 tháng Giêng âm lịch, là dịp lễ hội quan trọng đối với người Việt Nam, thường được gọi là Tết Nguyên Tiêu. Tuy nhiên, ngày này cũng có thể được gọi là Tết Thượng Nguyên, đặc biệt trong các nghi lễ tôn vinh Phật và tổ tiên. Rằm tháng Giêng năm 2025 sẽ rơi vào ngày 14 tháng 2 dương lịch.
Tết Thượng Nguyên có nguồn gốc từ Trung Quốc, được tổ chức vào ngày Rằm đầu tiên của năm mới âm lịch, và qua thời gian đã trở thành một phần không thể thiếu trong các lễ hội truyền thống của người Việt. Đây là dịp để các gia đình chuẩn bị mâm cúng, thắp hương cầu an, thể hiện lòng thành kính đối với tổ tiên, cầu mong một năm mới bình an, phát tài và gia đình hạnh phúc.
Vì vậy, dù được gọi là Tết Nguyên Tiêu hay Tết Thượng Nguyên, cả hai đều mang chung một ý nghĩa, là dịp để mọi người sum vầy bên nhau, tưởng nhớ tổ tiên và cầu nguyện cho một năm mới may mắn, thuận lợi.
Rằm tháng Giêng là Tết Nguyên Tiêu hay Tết Thượng Nguyên? (Hình từ Internet)
Những việc làm cần kiêng kị trong ngày Rằm tháng Giêng
Rằm tháng Giêng, hay Tết Nguyên Tiêu (Tết Thượng Nguyên), là dịp lễ quan trọng trong năm với ý nghĩa cầu bình an, may mắn và tài lộc cho gia đình. Tuy nhiên, để mọi việc trong ngày lễ diễn ra thuận lợi và mang lại phước lành, người Việt thường kiêng kỵ một số điều sau:
- Kiêng nói lời tiêu cực, xui xẻo: Trong dịp Tết Nguyên Tiêu, người Việt tin rằng lời nói có thể ảnh hưởng đến vận mệnh trong năm mới. Vì vậy, tránh nói những lời mang tính tiêu cực, buồn bã, chúc những điều không may mắn. Cần tránh nói những câu như “tôi nghèo quá”, “tôi xui xẻo” hoặc “có thể mất tiền mất của” vì những lời này có thể mang đến vận xui cho gia đình.
- Kiêng không làm việc xấu, hành động hung bạo: Trong ngày Tết Nguyên Tiêu, các hành động tiêu cực như cãi vã, làm điều sai trái hoặc gây mâu thuẫn trong gia đình sẽ làm mất đi sự hòa thuận, bình an. Đặc biệt là kiêng đánh đập, gây gổ, vì điều này có thể mang đến vận hạn trong suốt cả năm.
- Kiêng quét nhà, đổ rác: Vào ngày Rằm tháng Giêng, nhiều gia đình kiêng quét nhà hay đổ rác với quan niệm rằng làm vậy có thể “quét đi” tài lộc, may mắn. Để giữ lại tài vận và không làm mất phước lành trong năm mới, các gia đình thường chỉ quét dọn nhà cửa trước khi bước vào ngày này.
- Kiêng không làm việc quá sức: Rằm tháng Giêng cũng là dịp để mọi người nghỉ ngơi, thư giãn, do đó việc làm việc quá sức vào ngày này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần. Tránh lao động vất vả hay làm việc nặng nhọc để không tạo ra mệt mỏi và căng thẳng.
- Kiêng không cho vay mượn tiền bạc: Người Việt thường kiêng cho vay mượn tiền bạc vào ngày Rằm tháng Giêng, vì sợ rằng điều này sẽ mang đến sự thiếu thốn trong năm mới. Việc cho vay mượn trong dịp này có thể khiến tài lộc, may mắn của gia đình bị suy giảm.
- Kiêng không ăn đồ cũ, thức ăn thừa: Trong ngày Tết Nguyên Tiêu, người ta thường kiêng ăn thức ăn thừa từ những ngày trước, vì điều này có thể khiến gia đình không gặp may mắn, tài lộc sẽ không đến. Thực phẩm trong ngày Rằm tháng Giêng cần tươi mới và sạch sẽ, tượng trưng cho sự khởi đầu thuận lợi cho năm mới.
- Kiêng không làm điều bất kính với thần linh: Việc cúng bái trong ngày Rằm tháng Giêng cần được thực hiện với sự tôn kính, thành tâm. Kiêng không cúng bái qua loa, thiếu chu đáo hoặc làm việc không thành tâm sẽ ảnh hưởng đến sự linh thiêng của lễ bái và không mang lại sự phù hộ từ tổ tiên và thần linh.
Những kiêng kỵ này không chỉ là phong tục truyền thống mà còn phản ánh sự tôn kính đối với các giá trị văn hóa, tôn giáo. Dù không phải tất cả mọi người đều tuân theo chặt chẽ các nghi thức này, nhưng trong ngày Rằm tháng Giêng, việc làm đúng theo các kiêng kỵ trên sẽ giúp mang lại may mắn, tài lộc và sự bình an cho gia đình trong suốt cả năm.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động ngày Rằm tháng Giêng 2025 khi đáp ứng các yêu cầu gì?
Theo khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 thì thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
Ngoài ra, đối với một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Lưu ý: Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.