17:31 - 12/11/2024

Quy định về phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu

Việc phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu được quy định như thế nào? Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ giải đáp giúp em. Cho em hỏi: Việc phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không?

Nội dung chính

    Quy định về phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu

    Việc phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu được quy định tại Điều 29 Nghị định 79/2012/NĐ-CP về quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP)

    1. Tổ chức, cá nhân phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu trực tiếp trước công chúng và nơi công cộng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    2. Các tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài phát hành dưới hình thức xuất bản phẩm phải thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều này và các quy định của pháp luật về xuất bản. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP)

    3. Tổ chức, cá nhân muốn phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP).

    a) 01 đơn đề nghị cấp phép phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Mẫu số 08);

    b) 01 bản sao bản nhạc hoặc kịch bản sân khấu (có chứng nhận của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm);

    c) 01 bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của tác giả (đối với cá nhân đề nghị cho phép phổ biến);

    d) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu);

    đ) 01 bản sao văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân đề nghị phổ biến lần đầu);

    e) 01 bản ghi âm có nội dung tác phẩm.

    4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP)

    Trên đây là nội dung quy định về việc phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 79/2012/NĐ-CP.

    7