08:26 - 11/10/2024

Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý?

Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý? Điều này được quy định ở văn bản pháp luật hiện hành nào?

Nội dung chính

    Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý?

    Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. 

    Theo Khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì căn cứ yêu cầu trợ giúp pháp lý và thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau đây:

    - Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;

    - Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;

    - Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;

    - Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.

    3