14:06 - 18/12/2024

Phần mềm ứng dụng được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng những điều kiện nào? Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định ra sao?

Phần mềm ứng dụng được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng những điều kiện nào? Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Phần mềm ứng dụng có phải là tài sản cố định? Được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng những điều kiện nào?

    Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn như sau:

    Tiêu chuẩn tài sản cố định
    1. Xác định tài sản:
    a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
    b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
    c) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
    d) Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.
    đ) Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.
    e) Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.
    g) Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản.
    h) Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.
    i) Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản.
    2. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (trừ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
    a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
    b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
    3. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
    a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
    b) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.

    Theo quy định nêu trên thì phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản khi đáp ứng 02 điều kiện:

    - Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.

    - Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

    Phần mềm ứng dụng được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng những điều kiện nào? Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định ra sao?

    Phần mềm ứng dụng được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng những điều kiện nào? Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định ra sao?

    Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định như sau:

    Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
    1. Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan. Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố định, phần giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập phân bổ vào chi phí liên doanh, liên kết là số nguyên; trường hợp kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc cộng thêm 01 vào phần số nguyên.
    ...

    Như vậy, mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

    Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố định, phần giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập phân bổ vào chi phí liên doanh, liên kết là số nguyên; trường hợp kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc cộng thêm 01 vào phần số nguyên.

    Việc sử dụng nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định như sau:

    Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
    ...
    4. Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định quy định tại Thông tư này được sử dụng như sau:
    a) Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này, giá trị còn lại của tài sản cố định xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này được sử dụng để ghi sổ kế toán, xác định thẩm quyền quyết định sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
    b) Không sử dụng nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này, giá trị còn lại của tài sản cố định xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này để: Làm giá bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê tài sản, xác định giá trị để góp vốn liên doanh, liên kết, sử dụng tài sản cố định để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.

    Theo đó, nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định được sử dụng theo quy định nêu trên.

    Thông tư 23/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 10/6/2023

    14