Những quy định nào trong Thông tư 06 về nhu cầu vốn không được cho vay đã bị ngưng hiệu lực thi hành?
Nội dung chính
Ngưng hiệu lực thi hành một số quy định về nhu cầu vốn không được cho vay tại Thông tư 06?
Ngày 23/08/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 10/2023/TT-NHNN ngưng hiệu lực thi hành thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN.
Theo đó tại Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN có quy định về ngưng hiệu lực thi hành một số quy định về nhu cầu vốn không được cho vay tại Thông tư 06 như sau:
Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.
Tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về nhu cầu vay vốn tổ chức tín dụng không được cho vay bao gồm:
Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
...
8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.
Như vậy, từ ngày 01/09/2023 sẽ ngưng hiệu lực thi hành quy định về nhu cầu vốn không được cho vay tại Thông tư 06 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định đối với 03 nhu cầu vốn không được cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm:
- Cho vay để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM.
- Cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
- Cho vay để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN.
Ngưng hiệu lực thi hành một số quy định về nhu cầu vốn không được cho vay tại Thông tư 06? (Hình từ Internet)
Hiện nay tổ chức tín dụng có bao nhiêu loại cho vay?
Tại Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, hiện nay có 03 loại cho vay như sau:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 năm
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 năm.
Hồ sơ đề nghị vay vốn tổ chức tín dụng bao gồm các loại giấy tờ nào?
Tại Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị vay vốn như sau:
Hồ sơ đề nghị vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
Tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN một số nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN có quy định về điều kiện vay vốn như sau:
Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. (đã bị bãi bỏ)
Như vậy, hồ sơ đề nghị vay vốn tổ chức tín dụng bao gồm các loại giấy tờ như sau:
(1) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Điều kiện vay vốn bao gồm:
- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có phương án sử dụng vốn khả thi.
- Có khả năng tài chính để trả nợ.
(2) Các giấy tờ khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.