12:00 - 12/11/2024

Nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Em là sinh viên khoa Luật hình sự, trường Đại học Luật TP.HCM. Học kỳ này em đang học môn Luật ngân hàng. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Theo quy định hiện hành thì trong quá trình hoạt động tại Việt Nam, nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những khoản nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu?

Nội dung chính

    Nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

    Ngày 28/12/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 19/2017/TT-NHNN về sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Theo đó, nguồn vố ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 17 Điều 1 Thông tư 19/2017/TT-NHNN, sửa đổi Điều 17 Thông tư 36/2014/TT-NHNN. Cụ thể như sau:

    Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số dư có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản tiền gửi không kỳ hạn) của các khoản sau đây:

    a) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng;

    b) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài, trừ các khoản sau đây:

    (i) Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;

    (ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;

    (iii) Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.

    c) Tiền vay tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);

    d) Tiền vay Chính phủ dưới hình thức vốn tài trợ ủy thác đầu tư mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;

    đ) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu;

    e) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;

    g) Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

    h) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.

    Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 19/2017/TT-NHNN.

    Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

    Trân trọng!

    7