Người quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước được thôi việc khi nào?
Nội dung chính
Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến việc quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cho tôi hỏi: Người quản lý Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước được thôi việc khi nào? Trường hợp nào không giải quyết thôi việc đối với họ? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
Người quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước được thôi việc khi nào?
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Người quản lý doanh nghiệp được thôi việc có một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Người quản lý doanh nghiệp có nguyện vọng thôi việc thì phải có đơn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cấp có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý, người quản lý doanh nghiệp tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí bồi dưỡng kiến thức theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian thực hiện việc điều động, luân chuyển; đang bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người quản lý doanh nghiệp nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp thôi việc theo nguyện vọng;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với tập đoàn, tổng công ty, công ty;
d) Do yêu cầu nhiệm vụ của tập đoàn, tổng công ty, công ty hoặc chưa bố trí được người thay thế.
4. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ mà lý do không được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì cấp có thẩm quyền bố trí công tác khác hoặc giải quyết thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Người quản lý doanh nghiệp thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
6. Kinh phí thực hiện chế độ thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp do tập đoàn, tổng công ty, công ty chi trả.
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp người quản lý Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước được thôi việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 97/2015/NĐ-CP.