Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Nội dung chính
1. Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tại Điều 2 Luật việc làm 2013 quy định đối tượng áp dụng như sau:
Luật này áp dụng đối với người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc làm.
Theo Điều 3 Luật việc làm 2013 quy định giải thích từ ngữ như sau:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
2. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
3. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là quy định về kiến thức chuyên môn, năng lực thực hành và khả năng ứng dụng kiến thức, năng lực đó vào công việc mà người lao động cần phải có để thực hiện công việc theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề.
4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên đối tượng áp dụng để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, chồng bạn là người lao động nước ngoài nên sẽ không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)
2. Người lao động nước ngoài có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Căn cứ Khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
6. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
c) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
d) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
Do đó, theo quy định trên chồng của bạn là người lao động nước ngoài và đã chấm dứt hợp đồng lao động thì vẫn là đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần với người lao động nước ngoài là bao nhiêu?
Tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của chồng bạn sẽ phụ thuộc vào số năm đóng bảo hiểm xã hội và thời gian đóng bảo hiểm. Thời gian đóng bảo hiểm sẽ được chia thành 2 mốc:
- Trước năm 2014: mức hưởng sẽ là 1,5 tháng mức lương bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Từ năm 2014 trở đi: mức hưởng sẽ là 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.