11:45 - 02/12/2024

Người lao động có phải nộp chứng chỉ Tiếng Anh gốc cho người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng không?

Người lao động có phải nộp chứng chỉ Tiếng Anh gốc cho người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng không? Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như thế nào?

Nội dung chính

    Người lao động có phải nộp chứng chỉ Tiếng Anh gốc cho người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng không?

    Căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

    Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
    1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
    2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
    3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

    Theo đó, người sử dụng lao động không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng

    Vì vậy, người lao động không phải nộp chứng chỉ Tiếng Anh gốc cho người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng

    Người lao động có phải nộp chứng chỉ Tiếng Anh gốc cho người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng không?Người lao động có phải nộp chứng chỉ Tiếng Anh gốc cho người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng không? (Hình từ Internet)

    Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau:

    - Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

    - Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

    Nội dung của hợp đồng lao động phải có những nội dung gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

    - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

    - Công việc và địa điểm làm việc;

    - Thời hạn của hợp đồng lao động;

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    - Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

    - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

    Lưu ý: Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

    Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

    Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động không?

    Căn cứ theo Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau:

    Giao kết nhiều hợp đồng lao động
    1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
    2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

    Theo đó, người lao động được giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

    Khi nào hợp đồng lao động có hiệu lực?

    Căn cứ theo Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:

    Hiệu lực của hợp đồng lao động
    Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

    Theo đó, hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

    9