Người hưởng án treo có hành nghề công chứng được không? Có được bổ nhiệm lại công chứng viên không?
Nội dung chính
Người hưởng án treo có được hành nghề công chứng không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định, miễn nhiệm công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
Miễn nhiệm công chứng viên
...
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
...
Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về án treo như sau:
Án treo
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc hưởng án treo là một trong những hình thức truy cứu trách nhiệm hình sự khi có bản án. Do đó, khi bạn bị kết án treo thì bạn đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nên sẽ bị Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định miễn nhiệm hành nghề của công chứng viên.
Người hưởng án treo có hành nghề công chứng được không? Có được bổ nhiệm lại công chứng viên không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào thì bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng viên?
Căn cứ Điều 14 Luật Công chứng 2014 quy định về việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng như sau:
Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;
b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì hành vi phạm quy định được liệt kê phía trên sẽ bị Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên. Lưu ý rằng thời hạn tạm đình chỉ là 12 tháng.
Người bị hưởng án treo có được tái bổ nhiệm lại công chứng viên không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 16 Luật Công chứng 2014,người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.
Như vậy người bị hưởng án treo không được bổ nhiệm lại công chứng viên.