18:32 - 09/11/2024

Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn chết người bị xử phạt như thế nào?

Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chủ phương tiện có bị xử phạt không?

Nội dung chính

    Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy có được không?

    Căn cứ vào Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

    Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
    a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
    b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
    c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
    ...

    Như vậy, người dưới 16 tuổi không được phép sử dụng phương tiện có dung tích xi-lanh trên 50cm3. Nếu người dưới 16 tuổi điều khiển gắn xe máy sẽ bị vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

    Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 72 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 thì người vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu gây tai nạn chết người có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

    Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Làm chết người;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
    đ) Làm chết 02 người;
    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Làm chết 03 người trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
    4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Độ tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

    Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

    ....

    Vậy người dưới 16 tuổi đã đủ điều kiện để chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm an toàn giao thông đường bộ làm thiệt hại đến người khác không thuộc ở quy định trên nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn chết người bị xử phạt như thế nào?

    Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn chết người bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chủ phương tiện xe có bị truy cứu không?

    Căn cứ theo Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 76 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 quy định rằng:

    Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
    1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
    a) Làm chết người;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Làm chết 02 người;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
    c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Làm chết 03 người trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Như vậy, nếu người giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong khi đó người giao biết rõ là người đó không đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất từ 02 năm đến 07 năm tù.

    Ngoài mức truy cứu trách nhiệm hình sự trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    11