Mức giảm lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội với khách hàng bị ảnh hưởng bão số 3
Nội dung chính
Mức giảm lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội với khách hàng bị ảnh hưởng bão số 3
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2024 quy định như sau:
Giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng vay vốn các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội bị ảnh hưởng của bão số 3 (Yagi):
1. Đối tượng giảm lãi suất cho vay
Khách hàng vay vốn các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định về lãi suất (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) tại 26 địa phương khu vực miền Bắc và Thanh Hóa.
2. Mức giảm lãi suất cho vay và thời gian áp dụng
Giảm lãi suất cho vay 2%/năm. Áp dụng đối với khoản vay có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Thời gian thực hiện giảm lãi suất cho vay từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội tăng cường các biện pháp cân đối chi phí hoạt động để thực hiện việc giảm lãi suất cho vay trong phạm vi kế hoạch vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý được giao năm 2024; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tính chính xác của thông tin số liệu báo cáo, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo an toàn hoạt động và chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Chính sách xã hội giảm lãi suất cho vay
- Đối tượng giảm lãi suất cho vay: Khách hàng vay vốn các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định về lãi suất (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) tại 26 địa phương khu vực miền Bắc và Thanh Hóa.
- Mức giảm lãi suất cho vay và thời gian áp dụng:
+ Giảm lãi suất cho vay 2%/năm. Áp dụng đối với khoản vay có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
+ Thời gian thực hiện giảm lãi suất cho vay từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
- Ngân hàng Chính sách xã hội tăng cường các biện pháp cân đối chi phí hoạt động để thực hiện việc giảm lãi suất cho vay trong phạm vi kế hoạch vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý được giao năm 2024; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tính chính xác của thông tin số liệu báo cáo, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo an toàn hoạt động và chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Mức giảm lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội với khách hàng bị ảnh hưởng bão số 3 (Hình từ Internet)
Phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
Căn cứ Điều 5 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
- Hộ nghèo.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều kiện để được vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
Căn cứ Điều 8 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định điều kiện để được vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
- Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã.
- Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Vốn Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay được sử dụng vào những mục đích gì?
Căn cứ Điều 6 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định vốn cho vay được sử dụng vào những mục đích sau:
- Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:
+ Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;
+ Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập.
++ Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
- Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
- Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác.