08:44 - 18/12/2024

Hợp đồng vay tiền không quy định cụ thể về lãi suất cho vay thì mức lãi suất cho vay trong hợp đồng tính như thế nào?

Hợp đồng vay tiền không quy định cụ thể về lãi suất cho vay thì mức lãi suất cho vay trong hợp đồng tính như thế nào?

Nội dung chính

    Bên đi vay tiền phải thực hiện những nghĩa vụ nào theo quy định pháp luật?

    Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay như sau:

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy, bên đi vay có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Hợp đồng vay tiền không quy định cụ thể về lãi suất cho vay thì mức lãi suất cho vay trong hợp đồng tính như thế nào?

    Hợp đồng vay tiền không quy định cụ thể về lãi suất cho vay thì mức lãi suất cho vay trong hợp đồng tính như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:

    Lãi suất
    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

    Theo quy định trên thì mức lãi suất cho vay không vượt quá 20%/năm, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất cho vay được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn (20%/năm).

    Trường hợp mức lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất quy định thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

    Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
    1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
    2. Lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo đó, nếu người cho vay yêu cầu mức lãi suất cho vay cao hơn mức quy định thì có thể bị khép vào tội cho vay nặng lãi và bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

    - Tội cho vay nặng lãi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu mất lãi suất gấp 05 hoặc gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định.

    - Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm về cho vay nặng lãi cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    45