15:55 - 18/12/2024

Mở niêm phong vật chứng là gì? Trình tự thực hiện mở niệm phong vật chứng được quy định như thế nào?

Mở niêm phong vật chứng là gì? Trình tự thực hiện mở niệm phong vật chứng được quy định như thế nào?

Nội dung chính


    Mở niêm phong vật chứng là gì?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 127/2017/NĐ-CP giải thích mở niêm phong vật chứng là gỡ giấy niêm phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với vật chứng được đóng gói hoặc đóng kín; gỡ giấy niêm phong đối với vật chứng không đóng gói hoặc không đóng kín hoặc không di chuyển được.

    Đồng thời, người mở niêm phong vật chứng được quy định tại Điều 7 Nghị định 127/2017/NĐ-CP như sau:

    Người tham gia niêm phong, mở niêm phong vật chứng
    ...
    2. Người tham gia mở niêm phong vật chứng:
    a) Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có);
    b) Người bào chữa (nếu xét thấy cần thiết);
    c) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng (trong trường hợp cần thiết);
    d) Đại diện cơ quan quản lý vật chứng được niêm phong trong những trường hợp vật chứng được bảo quản tại các cơ quan chuyên môn.


    Mở niêm phong vật chứng là gì? Trình tự thực hiện mở niệm phong vật chứng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm của người tổ chức và người tham gia thực hiện mở niêm phong vật chứng là gì?

    Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng như sau:

    Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng
    1. Chủ trì việc tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng.
    2. Mời, triệu tập người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng.
    3. Đề nghị và thực hiện thủ tục xuất kho vật chứng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
    4. Kiểm tra niêm phong trước khi mở niêm phong vật chứng.
    5. Mở niêm phong vật chứng.
    6. Kiểm tra vật chứng sau khi mở niêm phong.
    7. Ký, ghi rõ họ tên vào biên bản mở niêm phong vật chứng; chú thích họ tên của người điểm chỉ (nếu có) vào biên bản mở niêm phong vật chứng.

    Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người tham gia thực hiện mở niêm phong vật chứng như sau:

    Trách nhiệm của người tham gia mở niêm phong vật chứng
    1. Có mặt tham gia mở niêm phong vật chứng khi có yêu cầu của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng.
    2. Chứng kiến quá trình mở niêm phong vật chứng.
    3. Tham gia kiểm tra niêm phong vật chứng trước khi mở niêm phong vật chứng.
    4. Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào biên bản mở niêm phong vật chứng.

    Trình tự, thủ tục mở niêm phong vật chứng được quy đinh như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 127/2017/NĐ-CP về trình tự, thủ tục mở niêm phong vật chứng như sau:

    - Chuẩn bị mở niêm phong vật chứng

    + Người chủ trì tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng mời, triệu tập người tham gia mở niêm phong vật chứng có mặt đúng thời gian, địa điểm được mời, triệu tập để mở niêm phong vật chứng.

    Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến việc mở niêm phong vật chứng bị mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc đã chết, thì người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người đại diện hợp pháp của họ tham gia mở niêm phong vật chứng.

    Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong là bị can, bị cáo đang bị giam giữ thì khi mở niêm phong, người tổ chức thực hiện mở niêm phong mời người thân thích hoặc người bào chữa của họ (nếu có) hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức mở niêm phong vật chứng chứng kiến.

    + Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để mở niêm phong vật chứng: Tiến hành thủ tục xuất kho vật chứng (đối với những vật chứng được quản lý trong kho vật chứng) hoặc thông báo tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đang lưu giữ, bảo quản vật chứng.

    - Thực hiện mở niêm phong vật chứng

    + Kiểm tra niêm phong của vật chứng trước khi mở niêm phong;

    + Gỡ giấy niêm phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với vật chứng được đóng gói hoặc đóng kín; Gỡ giấy niêm phong đối với vật chứng không được đóng gói hoặc không được đóng kín;

    + Kiểm tra vật chứng sau khi mở niêm phong.

    - Kết thúc mở niêm phong

    Khi kết thúc mở niêm phong phải lập biên bản; biên bản phải mô tả đúng tình trạng niêm phong trước khi mở, thực trạng của vật chứng sau khi mở niêm phong và có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên của người điểm chỉ) của người tổ chức, người tham gia mở niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này. Biên bản do người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01 bản cho người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong.

    Trường hợp kiểm tra niêm phong không còn nguyên vẹn, phải lập biên bản về tình trạng niêm phong của vật chứng, thực trạng của vật chứng để điều tra, làm rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Trường hợp người liên quan (nếu có); đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào chữa không ký vào biên bản mở niêm phong vật chứng, thì người tổ chức mở niêm phong vật chứng lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng.

    Trong những trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (hoặc người thân thích, đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không có mặt hoặc không đến, không có lý do chính đáng theo yêu cầu của cơ quan, người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng; vật chứng không có chủ sở hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì phải lập biên bản ghi rõ lý do và yêu cầu những người tham gia mở niêm phong ký vào biên bản.

    Trường hợp mở niêm phong phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, sau đó phải niêm phong lại thì thành phần thực hiện niêm phong lại bao gồm: Những người tổ chức, người tham gia niêm phong; người, đại diện cơ quan được giao quản lý vật chứng; người chứng kiến (là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện Viện kiểm sát hoặc người bào chữa của bị can, bị cáo) nếu xét thấy cần thiết.

    5