17:41 - 25/09/2024

Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất áp dụng từ ngày 20/11/2023?

Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất áp dụng từ ngày 20/11/2023?

Nội dung chính


    Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất áp dụng từ ngày 20/11/2023?

    Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất mới nhất 2023 như sau:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    GIẤY ĐỀ NGHỊ GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2023

    Kính gửi: Cơ quan ………………….

    [01] Tên người nộp thuế: ...................................................................................................

    [02] Mã số thuế:

                  

    [03] Địa chỉ: .......................................................................................................................

    [04] Số điện thoại: .............................................................................................................

    [05] Tên đại lý thuế (nếu có):...............................................................................................

    [06] Mã số thuế:

                  

    [07] Địa chỉ khu, thửa đất thuê:............................................................................................

    - Quyết định thuê đất số...., ngày ... tháng ... năm …..

    - Hợp đồng thuê đất số….., ngày ... tháng .... năm …..

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số...., ngày … tháng …. năm….

    [8] Các thông tin liên quan khác (nếu có): ...........................................................................

    Tôi cam đoan những nội dung khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai.


    NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
    Họ và tên: ………………..
    Chứng chỉ hành nghề số: ....

    ..., ngày .... tháng ... năm 2023
    NGƯỜI NỘP THUẾ HOẶC ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
    (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

    Mức giảm tiền thuê đất trong năm 2023 là bao nhiêu?

    Tại Điều 3 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định về mức giảm tiền thuê đất năm 2023 như sau:

    Mức giảm tiền thuê đất

    1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

    2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).

    Như vậy, mức giảm tiền thuê đất là 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023.

    Lưu ý: Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp.

    Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg).

    Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất áp dụng từ ngày 20/11/2023? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất 2023?

    Tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định về đối tượng được giảm tiền thuê đất như sau:

    Đối tượng áp dụng

    1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

    Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

    2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Như vậy, đối tượng được giảm tiền thuê đất 2023 bao gồm:

    - Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.

    - Người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất;

    - Người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

    Khi nào Quyết định 25 về giảm tiền thuê đất có hiệu lực thi hành?

    Tại Điều 6 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành như sau:

    Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.

    2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này.

    3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời nghiêm minh các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật (nếu có).

    4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương triển khai thực hiện việc giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.

    5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Như vậy, Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023.

     

    1