Mẫu dàn ý nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ lớp 12? Hình thức đánh giá học sinh THPT thế nào?
Nội dung chính
Mẫu dàn ý nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ lớp 12?
Học sinh tham khảo bài viết lập dàn ý bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ trong chương trình Ngữ văn lớp 12 dưới đây:
Chủ đề và lập dàn ý bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Tuổi trẻ và trách nhiệm xã hội: Tuổi trẻ có vai trò như thế nào trong việc xây dựng cộng đồng? Làm thế nào để tuổi trẻ phát huy tinh thần tình nguyện? Những khó khăn và thách thức mà tuổi trẻ gặp phải khi tham gia các hoạt động xã hội. Tuổi trẻ và ước mơ: Ước mơ có ý nghĩa như thế nào đối với tuổi trẻ? Làm thế nào để tuổi trẻ biến ước mơ thành hiện thực? Vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc hỗ trợ tuổi trẻ thực hiện ước mơ. Tuổi trẻ và lối sống: Lối sống của giới trẻ hiện nay có những điểm mạnh, điểm yếu gì? Ảnh hưởng của mạng xã hội đến lối sống của giới trẻ. Làm thế nào để tuổi trẻ có một lối sống lành mạnh và tích cực? Tuổi trẻ và tình yêu: Tình yêu tuổi trẻ có những đặc điểm gì? Tình yêu tuổi trẻ có ý nghĩa như thế nào đối với sự trưởng thành của con người? Những vấn đề mà tuổi trẻ thường gặp phải trong tình yêu. Dàn bài chung: Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (Ví dụ: Tuổi trẻ là độ tuổi đẹp nhất của cuộc đời, là lứa tuổi đầy nhiệt huyết và ước mơ. Tuy nhiên,...) Nêu câu hỏi vấn đề (Ví dụ: Vậy tuổi trẻ ngày nay đang đối mặt với những vấn đề gì và cần làm gì để phát huy hết tiềm năng của mình?) Thân bài: Luận điểm 1: (Ví dụ: Tuổi trẻ có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội) Dẫn chứng: Các hoạt động tình nguyện, khởi nghiệp, sáng tạo của giới trẻ. Giải thích: Vì sao tuổi trẻ lại có vai trò quan trọng như vậy? Luận điểm 2: (Ví dụ: Tuổi trẻ đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức) Dẫn chứng: Áp lực học tập, thất nghiệp, các vấn đề xã hội. Giải thích: Những khó khăn này ảnh hưởng như thế nào đến tuổi trẻ? Luận điểm 3: (Ví dụ: Tuổi trẻ cần rèn luyện những phẩm chất gì để thành công?) Dẫn chứng: Những người trẻ thành công đã làm được gì? Giải thích: Những phẩm chất cần thiết cho sự thành công của tuổi trẻ. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân Đưa ra lời khuyên, gợi ý cho tuổi trẻ. Lưu ý: Chọn góc nhìn riêng: Đừng chỉ đơn thuần liệt kê các vấn đề mà hãy đưa ra những phân tích, đánh giá của riêng bạn. Dẫn chứng: Hãy sử dụng các dẫn chứng thực tế, số liệu thống kê để làm cho bài viết của bạn trở nên thuyết phục hơn. Lập luận chặt chẽ: Các luận điểm cần được trình bày một cách logic, mạch lạc và có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc để thu hút người đọc. Ví dụ: Nếu bạn chọn chủ đề "Tuổi trẻ và trách nhiệm xã hội", bạn có thể đặt câu hỏi: "Trong thời đại ngày nay, khi mà các vấn đề xã hội ngày càng phức tạp, tuổi trẻ có vai trò như thế nào trong việc xây dựng một cộng đồng tốt đẹp hơn?" Sau đó, bạn có thể triển khai các luận điểm như: Tuổi trẻ là lực lượng lao động chủ yếu, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuổi trẻ có tinh thần sáng tạo, năng động, sẵn sàng đón nhận những thử thách mới. Tuổi trẻ có thể lan tỏa những giá trị tốt đẹp trong cộng đồng. Bạn muốn mình hỗ trợ bạn viết về chủ đề nào không? Hoặc bạn có thể đưa ra những ý tưởng của mình, mình sẽ giúp bạn hoàn thiện bài viết nhé. Ví dụ về một bài văn hoàn chỉnh: Tuổi trẻ và trách nhiệm xã hội Tuổi trẻ, với sức trẻ tràn đầy và những ước mơ cháy bỏng, luôn được coi là tương lai của đất nước. Thế hệ trẻ không chỉ là những chủ nhân tương lai mà còn là những người đồng hành cùng đất nước trong quá trình xây dựng và phát triển. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại với nhiều biến động, tuổi trẻ đang đối mặt với những thách thức nào và cần làm gì để phát huy hết tiềm năng của mình? Trước hết, tuổi trẻ là lực lượng lao động chủ yếu, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Với kiến thức được trang bị từ nhà trường, cùng với sự sáng tạo và nhiệt huyết, giới trẻ có thể tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhiều bạn trẻ đã khởi nghiệp thành công, trở thành những tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo. Bên cạnh đó, tuổi trẻ còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cộng đồng. Các hoạt động tình nguyện, các phong trào xã hội do giới trẻ khởi xướng đã góp phần làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ người khó khăn luôn được giới trẻ thể hiện qua những hành động thiết thực. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, tuổi trẻ cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Áp lực học tập, kỳ vọng của gia đình, xã hội khiến không ít bạn trẻ cảm thấy mệt mỏi, chán nản. Sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội cũng đặt ra nhiều vấn đề về đạo đức, lối sống cho giới trẻ. Để vượt qua những khó khăn và thách thức đó, tuổi trẻ cần không ngừng học hỏi, rèn luyện bản thân. Cần có sự định hướng đúng đắn từ gia đình, nhà trường và xã hội. Bên cạnh đó, tuổi trẻ cần có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, với xã hội. Hãy cùng nhau chung tay xây dựng một đất nước giàu mạnh, văn minh. Tóm lại, tuổi trẻ là tương lai của đất nước. Với sức trẻ, nhiệt huyết và sự sáng tạo, tuổi trẻ sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, để phát huy hết tiềm năng của mình, tuổi trẻ cần không ngừng học hỏi, rèn luyện và có ý thức trách nhiệm với cộng đồng. |
Lưu ý: Thông tin về lập dàn ý bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ chỉ mang tính chất tham khảo./.
Mẫu dàn ý nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ lớp 12? Hình thức đánh giá học sinh THPT thế nào? (Hình từ Internet)
Xem thêm:
>>> Cách mở bài hay nhất cho tất cả các tác phẩm văn học lớp 12?
Yêu cầu lựa chọn văn bản (ngữ liệu) đối với môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 4 Mục VIII quy định về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT tải về về có nêu rõ
Ngoài việc bảo đảm các tiêu chí đã nêu ở mục V quy định về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT tải về ngữ liệu dạy học trong môn Ngữ văn cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa văn bản văn học với văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Trong văn bản văn học, chú ý bảo đảm sự cân đối tương đối giữa các thể loại cơ bản (truyện, thơ, kí, kịch), giữa văn học trung đại và văn học hiện đại, giữa văn học dân gian và văn học viết, giữa văn học dân tộc Kinh và văn học dân tộc thiểu số, giữa văn học Việt Nam và văn học nước ngoài, giữa Đông và Tây. “Sự cân đối” được hiểu là một tỉ lệ thích hợp, chứ không phải có tỉ lệ bằng nhau. Ngữ liệu cho tất cả các lớp đều phải có văn bản truyện và thơ. Ngoài truyện và thơ, mỗi cấp học đều phải có văn bản kí hoặc kịch. Các lớp ở cấp tiểu học và đầu cấp trung học cơ sở ưu tiên văn học Việt Nam hiện đại và đương đại. Hạn chế hiện tượng một văn bản được sử dụng lặp lại ở nhiều lớp học, cấp học khác nhau.
- Bảo đảm sự phù hợp của văn bản với yêu cầu phát triển và thời lượng học tập của chương trình. Độ khó của các văn bản đọc tăng dần qua từng năm học. Thời gian để dạy học một văn bản phải tương thích với độ dài và độ phức tạp của nó để bảo đảm giáo viên có thể giúp học sinh tiếp cận đầy đủ và sâu sắc văn bản, cho học sinh có cơ hội đọc trực tiếp và trọn vẹn những tác phẩm được chọn học. Hạn chế việc dạy học trích đoạn, trừ trường hợp những tác phẩm văn học có dung lượng lớn như tiểu thuyết, hồi kí, sử thi, ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Bảo đảm kế thừa và phát triển các chương trình môn Ngữ văn đã có. Chương trình dựa vào 9 tác gia và các tác phẩm văn học được học trong chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn và bổ sung một số tác giả, tác phẩm có vị trí quan trọng, tiêu biểu cho thành tựu văn học dân tộc qua các giai đoạn để dạy học trong nhà trường với ba cấp độ: tác phẩm bắt buộc (tác giả sách giáo khoa và giáo viên bắt buộc thực hiện theo quy định của chương trình); tác phẩm bắt buộc lựa chọn (tác giả sách giáo khoa bắt buộc lựa chọn tác phẩm của tác giả có tên trong danh mục quy định của chương trình); tác phẩm gợi ý lựa chọn (tác giả sách giáo khoa tự lựa chọn tác phẩm theo danh mục gợi ý của chương trình). Riêng với 3 tác giả Nguyễn Trãi, Nguyễn Du và Hồ Chí Minh ở cấp trung học phổ thông có thêm bài khái quát giới thiệu về tác gia văn học. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và danh sách các tác phẩm bắt buộc, tác phẩm bắt buộc lựa chọn được quy định, tác giả sách giáo khoa chọn thêm những văn bản phù hợp được khuyến nghị trong hoặc ngoài danh mục gợi ý ở cuối chương trình. Giáo viên và học sinh được chọn đọc một số văn bản mở rộng phù hợp với yêu cầu của chương trình và lứa tuổi để thảo luận trong nhóm, trong lớp.
Hình thức đánh giá học sinh trung học phổ thông thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định thì hình thức đánh giá học sinh trung học phổ thông như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét
+ Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.
+ Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Đánh giá bằng điểm số
+ Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Hình thức đánh giá đối với các môn học
+ Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.