10:41 - 18/12/2024

Lịch tháng 10 2024 âm và dương chi tiết nhất? Xem lịch tháng 10 2024 ở đâu? Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2024 vào thứ mấy?

Lịch tháng 10 2024 âm và dương chi tiết nhất? Xem lịch tháng 10 2024 ở đâu? Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2024 vào thứ mấy?

Nội dung chính

    Lịch tháng 10 2024 âm và dương chi tiết nhất? Xem lịch tháng 10 2024 ở đâu? Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2024 vào thứ mấy?

    Lịch âm, lịch dương và lịch âm dương là 3 loại lịch phổ biến được sử dụng trên mỗi quốc gia.

    Lịch âm, lịch dương là cuốn lịch được dùng cho nhiều năm và được biên soạn theo chu kỳ ngày tháng năm. Dưới đây là lịch tháng 9 2024 âm và dương đầy đủ, chi tiết nhất:

    Lịch tháng 10 2024 âm và dương chi tiết như sau:

    LỊCH THÁNG 10 DƯƠNG LỊCH 2024:.

    *Số ở trên là ngày dương lịch, số ở dưới là ngày âm lịch

    LỊCH THÁNG 10 ÂM LỊCH 2024:

    *Số ở trên là ngày dương lịch, số ở dưới là ngày âm lịch

    Theo Lịch tháng 10 2024 âm và dương trên thì ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2024 rơi vào Chủ nhật

    Lịch tháng 10 2024 âm và dương chi tiết nhất? Xem lịch tháng 10 2024 ở đâu? Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2024 vào thứ mấy?

    Lịch tháng 10 2024 âm và dương chi tiết nhất? Xem lịch tháng 10 2024 ở đâu? Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2024 vào thứ mấy?

    Người lao động có được nghỉ làm vào ngày 20 tháng 10 năm 2024 không?

    Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ dịp lễ tết như sau:

    Nghỉ lễ, tết
    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
    a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
    b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
    c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
    d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
    đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
    2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
    3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

    Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau:

    - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

    - Tết Âm lịch: 05 ngày;

    - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

    - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

    - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

    - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

    Ngoài ra, tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Nghỉ hằng tuần
    1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
    2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
    3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

    Theo đó, ngày nghỉ hằng tuần sẽ do người sử dụng lao động quyết định.

    Như vậy, ngày 20 tháng 10 năm 2024 không thuộc một trong những ngày lễ mà người lao động được nghỉ theo quy định. Do đó người lao động không được nghỉ vào 20 tháng 10 năm 2024, người lao động có lịch làm việc vẫn phải đi làm bình thường.

    Nếu ngày 20 tháng 10 năm 2024 trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ làm.

    Ngoài ra, người lao động cũng có thể chủ động xin nghỉ phép theo diện phép năm hoặc nghỉ không lương vào ngày ngày 20 tháng 10 năm 2024.

    Tặng quà cho bạn gái ngày 20 tháng 10 có đòi lại được không?

    Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quà là một loại tài sản và việc tặng quà được xem là một loại giao dịch dân sự. Trong đó:

    - Đối với trường hợp quà là động sản:

    Động sản có thể bao gồm các quà tặng sau: đồng hồ, túi xách, trang sức, quần áo, xe,...

    Căn cứ theo quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 về tặng cho động sản như sau:

    Tặng cho động sản
    1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

    Như vậy, trong trường hợp quà tặng là đồng hồ, túi xách, trang sức, quần áo,... thì những tài sản này sẽ thuộc về quyền sở hữu của người được tặng ngay tại thời điểm tặng cho. Người tặng sẽ không thể đòi lại quà đã tặng.

    Đối với những tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ô tô,... thì quyền sở hữu của người được nhận sẽ xác lập khi hoàn thành việc đăng ký.

    Theo đó, nếu muốn đòi lại quà đã tặng, người tặng phải đòi lại quà trước thời điểm đăng ký, sau thời điểm này, quà đã tặng sẽ không thể lấy lại.

    - Đối với trường hợp quà là bất động sản:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 thì bất động sản bao gồm:

    + Đất đai;

    + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

    + Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

    + Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    Khi tặng quà là bất động sản, căn cứ vào quy định tại 459 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Tặng cho bất động sản
    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Theo đó, tương tự như động sản, quà là bất động sản trong trường hợp phải đăng ký thì nó sẽ thuộc về người được tặng tại thời điểm đăng ký. Nếu là bất động sản không cần phải đăng ký thì tại thời điểm được tặng, người nhận quà đã trở thành chủ sở hữu và không thể đòi lại.

    Điểm khác biệt giữa quà bất động sản và động sản là tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký.

    - Đối với trường hợp quà có kèm theo điều kiện

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 về việc tặng cho tài sản có điều kiện, người tặng có quyền đòi lại quà trong trường hợp có yêu cầu bên nhận phải thực hiện nghĩa vụ sau khi nhận quà nhưng bên được tặng không thực hiện theo điều kiện mà bên tặng đề ra.

    3